Công văn 4079/BKHCN-TCCB năm 2014 xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 4079/BKHCN-TCCB
Ngày ban hành 06/11/2014
Ngày có hiệu lực 06/11/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Phạm Công Tạc
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4079/BKHCN-TCCB
V/v xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi:

- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Đại học quốc gia Hà Nội,
- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

 

Thực hiện Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) công lập, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tổ chức thực hiện một số nội dung sau:

I. Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập

1. Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (TXTCN) của tổ chức KH&CN công lập phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Nhiệm vụ TXTCN của tổ chức KH&CN công lập được cấp có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao thực hiện nhằm bảo đảm cho tổ chức KH&CN công lập hoạt động ổn định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Ví dụ, nhiệm vụ TXTCN của tổ chức KH&CN công lập có thể bao gồm:

- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá, phân tích, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực KH&CN thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của tổ chức;

- Hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử;

- Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước lĩnh vực chuyên ngành;

- Chuyển giao công nghệ, thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến, ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất kinh doanh và đời sống;

- Các hoạt động phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, như: thông tin, tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, hợp tác quốc tế, quản lý và khai thác các trang thiết bị, phòng thí nghiệm, v.v..

- Nhiệm vụ thường xuyên đặc thù theo lĩnh vực chuyên ngành do cơ quan quản lý có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao trực tiếp cho tổ chức KH&CN.

II. Căn cứ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ TXTCN

Tổ chức KH&CN công lập lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ TXTCN dựa trên các căn cứ sau:

1. Danh mục và nội dung nhiệm vụ TXTCN do tổ chức KH&CN công lập xây dựng đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đặt hàng và giao trực tiếp.

2. Số lượng người tham gia thực hiện trong mỗi nhiệm vụ; thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ; hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương của những người tham gia thực hiện nhiệm vụ.

Tổ chức KH&CN công lập căn cứ vào nội dung nhiệm vụ để xác định số người tham gia, vị trí, chức danh trong nhiệm vụ, thời gian thực hiện nhiệm vụ của từng người và kê khai cụ thể trong thuyết minh của nhiệm vụ.

Tổng số người tham gia các nhiệm vụ TXTCN của tổ chức KH&CN không vượt quá số lượng người làm việc đã được cơ quan chủ quản giao tính đến ngày 31/12/2013. Thời gian tham gia các nhiệm vụ thường xuyên (thời gian quy đổi) của mỗi người trong một năm không vượt quá 12 tháng (không tính các ngày nghỉ theo quy định).

3. Các định mức kinh tế - kỹ thuật do bộ, ngành quản lý chuyên ngành, lĩnh vực ban hành và các quy định hiện hành. Trường hợp nội dung chi nào chưa có định mức thì cần thuyết minh chi tiết căn cứ lập dự toán.

4. Các quy định về phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác của các tổ chức KH&CN.

III. Các nội dung chi và định mức chi trong nhiệm vụ TXTCN

Nội dung chi và định mức chi trong nhiệm vụ TXTCN thực hiện theo Điều 4 Thông tư 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN.

IV. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ TXTCN

1. Đối với tổ chức KH&CN công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên (Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi) thì kinh phí thực hiện nhiệm vụ TXTCN được dự toán đầy đủ các nội dung chi như hướng dẫn ở Mục III Công văn này.

2. Đối với tổ chức KH&CN công lập chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên (Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi) thì phải khẩn trương xây dựng Đề án đổi mới tổ chức hoạt động hoặc Đề án kiện toàn tổ chức hoạt động để được áp dụng như điểm 1 hoặc điểm 3 Mục IV Công văn này.

3. Đối với tổ chức KH&CN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước (Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi) thì trong dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ TXTCN không có tiền lương, tiền công, tiền chi hoạt động bộ máy.

4. Đối với tổ chức KH&CN công lập mới thành lập theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi, trong thời gian được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán (Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi) thì trong dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ TXTCN không có tiền lương, tiền công, tiền chi hoạt động bộ máy, sau thời gian trên, việc lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ TXTCN thực hiện như điểm 1 Mục IV Công văn này.

[...]