Công văn 4033/TCT-HT về hoá đơn chứng từ do Tổng cục thuế ban hành

Số hiệu 4033/TCT-HT
Ngày ban hành 01/10/2007
Ngày có hiệu lực 01/10/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4033/TCT-HT
V/v: Hoá đơn, chứng từ.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2007

 

Kính gửi: Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thảo

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 03/TT/2007 ngày 18/08/2007 của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thảo hỏi về hoá đơn, chứng từ đối với khoản lãi vay và khoản phí chuyển tiền từ ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chứng từ đối với khoản lãi vay.

Căn cứ điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn thì:

“1.1- Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo quy định và giao cho khách hàng.

 1.2- Thời điểm lập hoá đơn: Hoá đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định …”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần XNK Tổng hợp 1 Việt Nam có thu khoản lãi vay đối với số tiền ứng trước cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thảo thì Công ty cổ phần XNK tổng hợp 1 Việt Nam phải xuất hoá đơn GTGT cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thảo. Trên hoá đơn ghi rõ nội dung thu tiền lãi vay, dòng thuế suất không ghi và gạch chéo. Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thảo căn cứ hoá đơn này để hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế.

2. Về chứng từ đối với khoản phí chuyển tiền từ ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam.

Thực chất đây là khoản phí ngân hàng phát sinh tại nước ngoài (phí ngoài nước), không phải khoản phí do ngân hàng Eximbank thu. Nếu trong hợp đồng xuất khẩu giữa Doanh nghiệp với bên nhập khẩu có ghi rõ khoản phí ngoài nước  do Doanh nghiệp chịu, đồng thời Doanh nghiệp có đủ chứng từ chứng minh do bên nước ngoài cấp thì Doanh nghiệp được hạch toán khoản phí này vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế.

Trường hợp trong hợp đồng xuất khẩu giữa Doanh nghiệp với bên nhập khẩu có ghi rõ khoản phí ngoài nước do bên nhập khẩu chịu thì Doanh nghiệp không được hạch toán khoản phí này vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế, mà phải hạch toán vào công nợ phải thu. Trong trường hợp này khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ/hoàn thuế (nếu có) của số hàng xuất khẩu này chỉ được tính tương ứng với số tiền ghi trên giấy báo có của ngân hàng.

Tổng cục Thuế trả lời để Doanh nghiệp được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Cục Thuế Đồng Nai;
- Ban PC, CS, TTTĐ;
- Lưu: VT, HT.

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương