Công văn 3950/TCT-QLN năm 2017 về cưỡng chế hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3950/TCT-QLN |
Ngày ban hành | 31/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 31/08/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đỗ Thị Hồng Minh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3950/TCT-QLN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần xây dựng công trình ngầm-Vinavico
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 499/CV-TCKT/VINAVICO ngày 28/7/2017 đề nghị được tiếp tục sử dụng hóa đơn của Công ty cổ phần xây dựng công trình ngầm- Vinavico (sau đây viết tắt là Công ty Vinavico). Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về nội dung xuất hóa đơn lẻ:
Ngày 21/12/2016, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5936/TCT-QLN hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn lẻ như sau:
“Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay 18% doanh thu trên hóa đơn lẻ được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
Đối với một số trường hợp đặc thù đã cam kết sử dụng hóa đơn như trên, giao đồng chí Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực tế để cho phép: Người nộp thuế đề nghị một lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn, cơ quan thuế phải đảm bảo thu được ngay toàn bộ số thuế phải nộp theo cam kết.
Nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế dừng ngay việc sử dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế”.
Trường hợp cơ quan thuế đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, Công ty Vinavico đề nghị được sử dụng hóa đơn lẻ để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục thì Công ty phải thực hiện nộp thuế theo đúng hướng dẫn tại công văn số 5936/TCT-QLN nêu trên. Để được tiếp tục sử dụng hóa đơn lẻ thì Công ty phải thực hiện nộp hết số tiền 18% doanh thu trên hóa đơn lẻ đã được sử dụng vào ngân sách nhà nước. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được xem xét, hướng dẫn cụ thể về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn lẻ.
2. Về nội dung miễn giảm tiền phạt chậm nộp:
2.1. Giai đoạn trước ngày 01/07/2013 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực)
- Tại Khoản 1, Điều 111 Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 quy định về việc miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế như sau: “Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác”.
- Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 25 Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hướng dẫn về việc miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt như sau:
“1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.
- Tại Khoản 1, Mục XIII phần E Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định: “1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Vinavico gặp khó khăn về tài chính như trình bày tại công văn số 499/CV-TCKT/VINAVICO thì không thuộc đối tượng được miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuế.
2.2. Sau thời điểm 01/07/2013 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực)
- Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.”
- Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 quy định:
+ Khoản 4 Điều 5 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
+ Khoản 1 Điều 6 quy định Điều khoản thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.”
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 3 quy định như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.