Kính gửi: Cục
Thuế TP. Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6718/CT-TTHT
ngày 12/9/2013 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn về
chính sách thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Lào
(sau đây gọi là Hiệp định) đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Cao su Việt
Lào (sau đây gọi là Công ty Việt Lào). Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
1. Về việc áp dụng nội luật
1.1. Quy định về đầu tư ra nước ngoài tại Luật Đầu
tư
- Khoản 8 và 14, Điều 3, Chương I,
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
…
8. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
…
14. Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến
hành hoạt động đầu tư."
- Điều 21, Chương IV, Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về các hình thức đầu tư trực tiếp như
sau:
"Điều 21. Các hình thức đầu tư trực tiếp
1. Thành lập các tổ chức kinh tế 100% vốn của
nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
…"
- Điều 25 và 27, Nghị định số
78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài quy định như sau:
"Điều 25. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyến
toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản
thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam
…"
"Điều 27. Nghĩa vụ tài chính
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi
đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận
chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với
dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư.
3. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia
hoặc thuộc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam
thì nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo
quy định của Hiệp định đó.
…"
Căn cứ các quy định nêu trên, trong trường hợp này,
mục đích thành lập Công ty con tại Lào (Công ty TNHH Cổ phần Cao su Việt Lào) của
Công ty Việt Lào là để thực hiện dự án đầu tư tại Lào. Do đó, khoản lợi nhuận
Công ty con tại Lào chuyển về cho Công ty Việt Lào chính là khoản thu nhập từ dự
án đầu tư tại Lào của Công ty Việt Lào. Theo đó, Công ty Việt Lào ngoài việc phải
chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư tại Lào về
Việt Nam trong thời hạn quy định, còn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1.2. Quy định tại Luật Thuế và các văn bản hướng dẫn:
Khoản 21, Điều 7, Chương II, Thông
tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập
khác như sau:
"Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực
kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm
các khoản thu nhập sau:
…
21. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
…
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất
tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư
trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt
quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn,
giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật
pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
…
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với
Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo
quy định tại Hiệp định."
Theo hướng dẫn nêu trên, trường hợp khoản thu nhập
của Công ty Việt Lào từ dự án đầu tư tại Lào (Công ty TNHH Cổ phần Cao su Việt
Lào) đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Lào, khi tính thuế TNDN phải
nộp tại Việt Nam, Công ty Việt Lào được trừ số thuế đã nộp ở Lào, nhưng số thuế
được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế TNDN
của Việt Nam. Đồng thời, số thuế thu nhập đối với phần lợi nhuận Công ty con tại
Lào được miễn thuế TNDN tại Lào và chuyển về cho Công ty Việt lào cũng được trừ
khi xác định số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam.
Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 2474/GP ngày
27/4/2005, thu nhập của Công ty Việt Lào nhận được từ Công ty con tại Lào là
thu nhập từ dự án đầu tư tại Lào (được coi như thu nhập khác nêu trên), không
được coi là thu nhập được miễn thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản
6, Điều 8, Thông tư số 123/2012/TT-BTC.
2. Về việc áp dụng Hiệp định
Khoản 1, Điều 22 (Các biện pháp xóa
bỏ việc đánh thuế hai lần) của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam
và Lào quy định:
"1. Tại Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ
được xóa bỏ như sau:
Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được
thu nhập mà theo các quy định của Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Lào,
Việt Nam sẽ cho phép trừ vào số thuế phải nộp trên thu nhập của đối tượng cư
trú đó một khoản thuế tương đương số thuế thu nhập đã nộp tại Lào.
Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ như vậy trong từng
trường hợp sẽ không vượt quá phần thuế thu nhập của Việt Nam, được tính trước
khi cho phép khấu trừ thuế thu nhập, phù hợp với các luật và quy định về thuế của
Việt Nam."
Theo quy định nêu trên, khi Công ty Việt Lào - với
tư cách là đối tượng cư trú của Việt Nam - nhận được thu nhập do Công ty con tại
Lào chuyển về, Việt Nam sẽ cho phép trừ vào số thuế phải nộp trên thu nhập của Công
ty Việt Lào một khoản thuế tương đương số thuế thu nhập đã nộp tại Lào. Tuy
nhiên, số thuế được khấu trừ như vậy trong từng trường hợp sẽ không vượt quá phần
thuế thu nhập của Việt Nam, được tính trước khi cho phép khấu trừ thuế thu nhập,
phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam.
Do thu nhập Công ty con chuyển cho Công ty Việt Lào
được miễn thuế TNDN theo quy định của pháp luật tại Lào và tại Điều
22 của Hiệp định không quy định biện pháp khấu trừ đối với số thuế được miễn
này, nên sẽ áp dụng theo quy định của nội luật nêu tại điểm 1 của công văn này:
số thuế thu nhập đối với phần lợi nhuận của công ty con tại Lào được miễn thuế
TNDN tại Lào và chuyển về cho Công ty Việt Lào cũng được trừ khi xác định thuế
TNDN phải nộp tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn
Công ty Việt Lào thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CS, PC;
- Lưu: VT, HTQT (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lê Hồng Hải
|