ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 3635/UBND-ĐT
V/v: điều
chỉnh, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong
khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định
cư tại quận 2
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 6
năm 2006
|
Kính gửi:
|
- Viện Kinh tế thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Thành phố Hồ Chí Minh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Xây dựng
- Sở Tài chính
- Sở Tư tháp
- Thanh tra Thành phố
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Ủy ban Nhân dân Quận 2
-Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng
- Khu Đô thị mới Thủ thiêm
|
Xét đề nghị của Viện Kinh tế tại Tờ
trình số 125/TT-VKT ngày 13 tháng 4 năm 2006; của Ủy ban nhân dân quận 2 tại Tờ
trình số 16/UBND-TTr ngày 17 tháng 5 năm 2006 về điều chỉnh quy định về bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy
hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ định cư tại quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh;
Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến
chỉ đạo như sau:
1. Về bố trí tái định cư:
1.1. Đối với các trường hợp đủ điều
kiện tái định cư bằng nền đất ở hoặc căn hộ chung cư và có yêu cầu bố trí tái
định cư, diện tích tái bố trí là diện tích lô đất nền hoặc căn hộ chung cư theo
thiết kế quy hoạch được duyệt tại khu tái định cư nhưng tối đa không quá 200m2/hộ.
Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp hoặc phần
diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ
hợp pháp về đất ở) và diện tích tái bố trí được thanh toán bù trừ bằng tiền
theo giá chênh lệch quy định tại điểm 1.2, khoản 1 này. Hội đồng bồi thường của
dự án căn cứ diện tích, vị trí đất ở bị thu hồi, đơn giá bồi thường về đất ở và
đơn giá nền đất hoặc căn hộ chung cư tái bố trí để xác định địa điểm, vị trí và
diện tích nền đất, diện tích và số lượng căn hộ chung cư tái bố trí phù hợp cho
từng hộ dân.
- Trường hợp diện tích đất ở có giấy
tờ hợp pháp, hợp lệ thu hồi nhỏ hơn diện tích căn hộ chung cư có diện tích nhỏ
nhất theo thiết kế quy hoạch được duyệt, thì hộ dân thanh toán tiền mua đối với
diện tích chênh lệch của căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư nhân với hệ
số 1,2.
1.2. Đối với trường hợp đủ điều kiện
tái định cư nhưng có yêu cầu nhận bằng tiền (không nhận nền đất ở hoặc căn hộ
chung cư) thì được thanh toán bằng tiền như sau:
- Nhận toàn bộ chi phí bồi thường,
hỗ trợ về đất ở, nhà ở, tài sản và các khoản hỗ trợ khác theo quy định (không
tính khoản hỗ trợ tự lo nơi ở mới quy định tại khoản 7 Điều 12 của Quy định kèm
theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002).
- Nhận thêm phần hỗ trợ giá chênh
lệch được hưởng từ chính sách tái định cư, cụ thể:
+ Đối với đất ở có giấy tờ hợp pháp,
hợp lệ theo chính sách quy định: được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên toàn
bộ diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ bị thu hồi.
+ Đối với đất ở chưa có giấy tờ hợp
háp, hợp lệ (trừ diện tích lấn, chiếm): được nhận mức hỗ trợ giá chênh
lệch trên phần diện tích đất ở thực tế bị thu hồi nhưng không quá 200m2/hộ.
- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ
chung cư theo giá bán tái định cư: 4.000.000 đồng/m2.
- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ
chung cư theo giá bán không kinh doanh: 2.000.000 đồng/m2.
- Mức hỗ trợ giá đối với nền đất
theo giá bán tái định cư: 3.000.000 đồng/m2.
1.3. Về điều kiện và tiêu chuẩn diện
tích tái định cư bằng nền đất:
Đối với những hộ có diện tích đất ở
trong dự án bị thu hồi toàn bộ từ 100m2 trở lên là đất ở mặt tiền
đường hoặc từ 140m2 trở lên là đất ở không phải là mặt tiền đường
hoặc từ 500m2 trở lên trong đó có ít nhất 100m2 đất ở; và
các trường hợp trên có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở hoặc có nguồn gốc là
đất ở đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không tranh chấp,
không thuộc diện lấn chiếm, được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận thì được
tái bố trí bằng một nền đất ở. Các trường hợp khác thì tái bố trí bằng căn hộ
chung cư.
1.4. Nguyên tắc chọn phương thức tái
định cư:
a. Hộ dân đủ điều kiện tái định cư
bằng nền đất ở được quyền chọn một trong ba phương thức tái định cư: bằng nền
đất ở hoặc bằng căn hộ chung cư hoặc bằng tiền.
b. Hộ dân đủ điều kiện tái định cư
bằng căn hộ chung cư được quyền chọn một trong hai phương thức tái định cư:
bằng căn hộ chung cư hoặc bằng tiền.
2. Tạm cư tại chỗ chờ căn hộ (hoặc
nền đất) tái định cư:
2.1. Đối với trường hợp đủ điều kiện
tái định cư và có nhu cầu bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư (hoặc nền đất
ở), trong thời gian chờ bố trí được tạm cư tại chính căn hộ đã nhận tiền bồi
thường (tạm sử dụng nhà ở, đất ở có thời hạn), không giải quyết chi tiền tạm
cư. Các trường hợp tạm sử dụng nhà ở, đất ở có thời hạn không được xây dựng,
sửa chữa, cho thuê với bất cứ hình thức nào. Giao Ủy ban nhân dân quận 2 và Ủy
ban nhân dân các phường của Khu Trung tâm đô thị mới Thủ thiêm chịu trách nhiệm
kiểm tra, quản lý chặt chẽ.
2.2. Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu
đô thị mới Thủ Thiêm xác định rõ các khu vực và thời gian không cho phép hộ dân
tạm cư do nhu cầu giải tỏa mặt bằng đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Các
hộ trong khu vực này được bố trí nơi tạm cư hoặc nhận tiền chi phí tạm cư theo
quy định hiện hành. Các hộ chờ bố trí tái định cư, nếu tự lo nơi tạm cư và bàn
giao mặt bằng thì được nhận chi phí tạm cư theo quy định.
2.3. Đối với trường hợp đủ điều kiện
tái định cư bằng căn hộ chung cư (hoặc nền đất ở), trong thời gian chờ nhận căn
hộ chung cư (hoặc nền đất ở) sẽ được nhận 100% tiền bồi thường.
- Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với Ủy ban nhân dân quận 2, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm
xây dựng quy trình và thủ tục cần thiết để xác lập cơ sở pháp lý về việc cho
phép hộ dân tạm cư tại chỗ chờ bố trí tái định cư. Sau khi thống nhất, Sở Tư
pháp sẽ ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trong tháng 6 năm 2006.
3. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất
nông nghiệp:
3.1. Nhóm đất nông nghiệp:
3.1.1. Đối với hộ đất nông nghiệp bị
thu hồi toàn bộ và được bồi thường thiệt hại (trừ đất biền ven kênh rạch),
ngoài chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định, được nhận
thêm phần hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách mua căn hộ chung cư
tính theo số m2 căn hộ chung cư được quy đổi, cụ thể như sau (bảng
phụ lục kèm theo):
a. Căn cứ vào diện tích tiêu chuẩn
(số m2) căn hộ chung cư quy đổi, được hỗ trợ bằng tiền theo mức hỗ
trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư nêu tại điểm 1.2,
khoản 1 nêu trên.
b. Riêng đối với hộ có diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi từ 1.000m2 trở lên, có hộ khẩu tại thành phố
Hồ Chí Minh thì được hỗ trợ mua căn hộ chung cư có diện tích tương ứng với diện
tích quy đổi theo giá tái định cư nhưng không quá 200m2/hộ, phần
diện tích căn hộ chung cư chênh lệch (nếu có) được thanh toán bằng tiền; nếu
không nhận hỗ trợ bằng căn hộ chung cư thì nhận bằng tiền theo quy định tại
điểm a trên.
3.1.2. Đối với hộ có đất nông nghiệp
bị thu hồi một phần và được bồi thường thiệt hại (trừ đất biền ven kênh
rạch), không phân biệt có hay không có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh,
ngoài chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định, được nhận
thêm phần hỗ trợ bằng tiền theo số m2 căn hộ chung cư được quy đổi
theo giá bán tái định cư nêu tại điểm 1.2, khoản 1 trên.
3.2. Nhóm đất nông nghiệp khác:
Đối với đất nông nghiệp xen kẽ đất ở
trong khu dân cư tập trung, chấp thuận điều chỉnh hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở
liền kề. Việc xác định đối tượng và diện tích được áp dụng theo quy định tại
điểm 3.2 khoản 3 Điều 10 của Quy định kèm theo Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Nhóm hỗ trợ đặc biệt:
4.1. Đối với các nhà sàn xây dựng
không hợp pháp trên sông và ven kênh rạch và đất ở có nguồn gốc lấn, chiếm được
giải quyết mua căn hộ chung cư như sau:
- Trường hợp sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì được mua 01 căn hộ chung cư theo giá tái định cư.
- Trường hợp sử dụng từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới
Thủ Thiêm) hoặc đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với khu tái định cư),
được mua 01 căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn hoặc cho thuê căn hộ theo giá
bảo tồn vốn (khấu hao 30 năm).
- Trường hợp sử dụng từ ngày 20
tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4
năm 2002 (đối với khu tái định cư) trở về sau thì được hỗ trợ 06 tháng tiền
thuê nhà theo mức hỗ trợ tiền tạm cư theo quy định để tự di chuyển, trở về nơi
ở cũ.
4.2. Xử lý một số trường hợp đặc
biệt:
4.2.1. Do các trường hợp thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước có giấy tờ hợp lệ trong Khu đô thi mới Thủ Thiêm có vị
trí, diện tích và chi phí bồi thường, hỗ trợ thấp, không đảm bảo khả năng tạo
lại nơi ở mới bằng và tốt hơn nơi ở cũ, nên được mua một căn hộ chung cư với
giá bán phù hợp với mức giá bồi thường, hỗ trợ nơi cũ, do Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
4.2.2. Giao cơ quan quản lý nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước giải quyết các vấn đề phát sinh, thay đổi, vi phạm trong
quá trình quản lý sử dụng, thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định trước
khi chuyển cho Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét để tính bồi thường, hỗ trợ
theo quy định.
4.2.3. Đối với các trường hợp được
cơ quan quản lý nhà xác định là chia cắt, sang nhượng bất hợp pháp, đất thuộc
sở hữu Nhà nước trước ngày 20 tháng 12 năm 2001: giao Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp Ủy ban nhân dân quận 2 và các cơ quan có liên quan xem xét, phân loại và đề
xuất hướng giải quyết cụ thể, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực
hiện.
4.2.4. Đối với trường hợp thuê đất
của Công ty quản lý nhà quận 2 và Ủy ban nhân dân phường và cất nhà ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được mua căn hộ chung cư theo giá tái định cư.
Trường hợp thuê đất và cất nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20
tháng 12 năm 2001, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật, không còn nơi ở nào khác, được giải quyết mua căn hộ chung cư theo giá
không kinh doanh.
5. Chính sách hỗ trợ khác:
Trợ cấp ổn định đời sống do ngưng
kinh doanh cá thể: Đối với những hộ kinh doanh cá thể (buôn bán nhỏ), có nhà ở,
đất ở bị thu hồi trong dự án và được Ủy ban nhân dân phường xác nhận về thực
trạng kinh doanh trong khu vực thì được hỗ trợ là 200.000 đồng/hộ/tháng trong
12 tháng. Các hộ được nhận khoản trợ cấp này thì không được hỗ trợ theo khoản
3, Điều 12 của Bản quy định kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng
11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Các sửa đổi, bổ sung Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới
Thủ Thiêm và các khu tái định cư được áp dụng đối với tất cả các hộ bị ảnh
hưởng thuộc khu vực dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
7. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc áp dụng các loại bản đồ hiện có phục vụ điều tra hiện trạng, xác
nhận nguồn gốc pháp lý, tính chất đất trong công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án.
8. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố tại Công văn này, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 2 chỉ
đạo Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án tổ chức ngay
việc thực hiện quy định tại Công văn này để áp giá bồi thường, hỗ trợ và giải
phóng mặt bằng theo kế hoạch và thời gian quy định.
9. Giao Ủy ban nhân dân quận 2 chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính (Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố), Ban
Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm hoàn chỉnh dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu
đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, trình Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành trong tháng 6 năm 2006./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- TTTU; TTHĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPHĐ-UB: CPVP;
- Các Tổ NCTH, (ĐT-2);
- Lưu (ĐT-C) P.40
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
PHỤ LỤC: CÁC MỨC HỖ TRỢ BỒI THƯỜNG
ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Công
văn số 3635/UBND-ĐT ngày 05 tháng 6 năm 2006 của UBND thành phố)
Bồi thường đất nông nghiệp bằng hỗ
trợ m2 căn hộ chung cư
|
DT đất nông nghiệp (m2)
|
Đơn giá bồi thường
|
Thành tiền
|
Tỷ lệ và diện tích quy đổi căn hộ
chung cư
|
Tỷ lệ
|
Diện tích
|
100
|
150.000
|
15.000.000
|
4,5%
|
4,5
|
200
|
150.000
|
30.000.000
|
4,5%
|
9
|
300
|
150.000
|
45.000.000
|
4,5%
|
13,5
|
400
|
150.000
|
60.000.000
|
4,5%
|
18
|
500
|
150.000
|
75.000.000
|
4,5%
|
22,5
|
1.000
|
150.000
|
150.000.000
|
4,5%
|
45
|
2.000
|
150.000
|
300.000.000
|
4,5%
|
90
|
3.000
|
150.000
|
450.000.000
|
4,5%
|
135
|
4.000
|
150.000
|
600.000.000
|
4,5%
|
180
|
5.000
|
150.000
|
750.000.000
|
4,5%
|
225
|
6.000
|
150.000
|
900.000.000
|
4,5%
|
270
|
7.000
|
150.000
|
1.050.000.000
|
4,5%
|
315
|
8.000
|
150.000
|
1.200.000.000
|
4,5%
|
360
|
9.000
|
150.000
|
1.350.000.000
|
4,5%
|
405
|
10.000
|
150.000
|
1.500.000.000
|
4,5%
|
450
|
11.000
|
150.000
|
1.650.000.000
|
4,5%
|
495
|
12.000
|
150.000
|
1.800.000.000
|
4,5%
|
540
|
13.000
|
150.000
|
1.950.000.000
|
4,5%
|
585
|
14.000
|
150.000
|
2.100.000.000
|
4,5%
|
630
|
15.000
|
150.000
|
2.250.000.000
|
4,5%
|
675
|
16.000
|
150.000
|
2.400.000.000
|
4,5%
|
720
|
17.000
|
150.000
|
2.550.000.000
|
4,5%
|
765
|
18.000
|
150.000
|
2.700.000.000
|
4,5%
|
810
|
19.000
|
150.000
|
2.850.000.000
|
4,5%
|
855
|
20.000
|
150.000
|
3.000.000.000
|
4,5%
|
900
|
21.000
|
150.000
|
3.150.000.000
|
4,5%
|
945
|
22.000
|
150.000
|
3.300.000.000
|
4,5%
|
990
|
23.000
|
150.000
|
3.450.000.000
|
4,5%
|
1.035
|
24.000
|
150.000
|
3.600.000.000
|
4,5%
|
1.080
|
25.000
|
150.000
|
3.750.000.000
|
4,5%
|
1.125
|
26.000
|
150.000
|
3.900.000.000
|
4,5%
|
1.170
|
27.000
|
150.000
|
4.050.000.000
|
4,5%
|
1.215
|
28.000
|
150.000
|
4.200.000.000
|
4,5%
|
1.260
|
29.000
|
150.000
|
4.350.000.000
|
4,5%
|
1.305
|
30.000
|
150.000
|
4.500.000.000
|
4,5%
|
1.350
|
Trên 30.000
|
150.000
|
|
4,5%
|
1.350
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ