Công văn 3606/BHXH-CSXH về việc hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 3606/BHXH-CSXH
Ngày ban hành 22/10/2008
Ngày có hiệu lực 22/10/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Huy Ban
Lĩnh vực Bảo hiểm

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3606/BHXH-CSXH
V/v Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách BHXH

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2008

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;
- Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.

 

Ngày 23 tháng 9 năm 2008, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm để thực hiện như sau:

1. Một số nội dung về chế độ chính sách:

1.1. Đối với trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, sau 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị, mà khi tính có mức hưởng chế độ ốm đau trong tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung (quy định tại điểm 1 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH). Nếu nghỉ chẵn tháng dương lịch thì mức hưởng bằng mức lương tối thiểu chung tại tháng đó; nếu có ngày lẻ thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này bằng mức lương tối thiểu chung tại tháng đó chia cho 26 ngày nhân với số ngày lẻ trong tháng (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).

1.2. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ (DSPHSK) theo điểm 2, 3 và điểm 4 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH:

a) Khoảng thời gian người lao động được xem xét giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ (DSPHSK) sau ốm đau, thai sản theo quy định tại điểm 2 và điểm 3 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH là khoảng thời gian tính từ ngày người lao động đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm hoặc hết thời gian hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định, trở lại làm việc mà sức khỏe còn yếu. Trường hợp người lao động sau khi hết thời gian được nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định nhưng chưa trở lại làm việc do phải tiếp tục điều trị, sau khi trở lại làm việc mà sức khỏe yếu thì cũng được giải quyết hưởng trợ cấp DSPHSK theo quy định này.

Người lao động trong thời gian đang nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản theo quy định thì chưa giải quyết trợ cấp DSPHSK.

b) Khoảng thời gian người lao động được xem xét giải quyết hưởng trợ cấp DSPHSK sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) quy định tại điểm 4 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH là khoảng thời gian tính từ ngày người lao động có kết luận của Hội đồng giám định y khoa mà sức khoẻ còn yếu.

Ngày nghỉ DSPHSK là ngày người lao động nghỉ việc hưởng chế độ DSPHSK tại gia đình hoặc tại cơ sở tập trung.

1.3. Tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm 3 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 3527/BHXH- CĐCS ngày 21/9/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

1.4. Chế độ TNLĐ- BNN trong trường hợp giám định lại, giám định tổng hợp theo quy định tại điểm 4 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH đối với một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau :

a) Người đã hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN trước ngày 01/01/2007 (theo quy định của Điều lệ BHXH) bị tái phát từ ngày 01/01/2007 trở đi:

- Trường hợp đã hưởng một lần nếu giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) thay đổi nhưng vẫn nằm trong khung mức hưởng quy định hoặc thấp hơn thì không được hưởng khoản trợ cấp mới;

- Trường hợp đã hưởng trợ cấp hàng tháng nếu giám định lại có mức suy giảm KNLĐ trong cùng khung mức hưởng thì giữ nguyên mức hưởng hàng tháng cũ, thấp hơn khung mức hiện hưởng nhưng vẫn đủ điều kiện hưởng hàng tháng thì hưởng theo khung thấp hơn tương ứng.

b) Người đã hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN từ ngày 01/01/2007 trở đi theo quy định của Luật BHXH mà bị tái phát:

- Trường hợp đã hưởng một lần nếu giám định lại có mức suy giảm KNLĐ không thay đổi hoặc thấp hơn thì không được hưởng khoản trợ cấp mới; nếu mức suy giảm KNLĐ tăng và đủ điều kiện hưởng hàng tháng thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định (không phải thu hồi hoặc khấu trừ số tiền đã hưởng trợ cấp một lần).

- Trường hợp đã hưởng hàng tháng nếu giám định lại có mức suy giảm KNLĐ thấp hơn thì hưởng với mức thấp hơn tương ứng.

c) Người đã hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN một lần hoặc hàng tháng (kể cả trước 01/01/2007) mà từ ngày 01/01/2007 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì mức hưởng mới tính theo mức suy giảm KNLĐ sau khi giám định tổng hợp (không tính chênh lệch khoản trợ cấp theo mức cũ và mức mới).

1.5. Thời điểm hưởng lương hưu theo quy định tại điểm 6 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH được thực hiện như sau:

a) Đối với người lao động đang tham gia BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH, điều kiện để được hưởng lương hưu kể từ tháng liền kề nộp đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:

- Tháng người lao động đủ điều kiện về tuổi đời để được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật BHXH là từ tháng liền kề với tháng sinh nhật của năm đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí

Ví dụ 1: Ông A là công chức Nhà nước, sinh ngày 08/2/1949, có 35 năm đóng BHXH, đã được cơ quan làm thủ tục nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí và nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan BHXH từ tháng 01/2009. Ông A đủ điều kiện, được hưởng lương hưu hàng tháng từ tháng 3/2009.

- Người lao động nghỉ hưu trước tuổi phải giám định KNLĐ, ngoài điều kiện đủ tuổi đời theo quy định trên thì tháng có đủ điều kiện để giải quyết hưởng lương hưu là tháng liền kề trở đi với tháng có kết luận suy giảm KNLĐ từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa.

- Trường hợp Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí của người sử dụng lao động ghi ngày, tháng hưởng lương hưu sau tháng đã đủ điều kiện như nêu trên thì giải quyết hưởng lương hưu theo thời điểm ghi trong Quyết định của người sử dụng lao động.

b) Đối với người đã hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị tạm dừng, nay đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc được Tòa án tuyên bố là mất tích trở về hoặc trở về định cư hợp pháp thì tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định. Thời điểm hưởng lại lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của đối tượng này không phụ thuộc vào thời điểm nộp hồ sơ mà căn cứ tháng ghi trong quyết định đối với người chấp hành xong hình phạt tù, quyết định người được Tòa án tuyên bố là mất tích trở về và tháng nhập cảnh đối với người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp để giải quyết hưởng từ tháng liền kề.

1.6. Mức trợ cấp và thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP quy định tại điểm 8 và điểm 9 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH được thực hiện như sau:

a) Mức trợ cấp hàng tháng được tính theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và điểm 1, điểm 2 và điểm 4 Mục III Thông tư số 99/1998/TT-LT-TCCP-BTC-BLĐTBXH ngày 19/5/1998 của Liên tịch Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ-Bộ Tài chính-Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức trợ cấp hàng tháng được tính trên mức sinh hoạt phí bình quân tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc; trường hợp 5 năm cuối trước khi nghỉ việc có thời gian hưởng sinh hoạt phí theo Nghị định số 50/CP ngày 26/9/1995 thì mức sinh hoạt phí theo Nghị định số 50/CP được chuyển sang mức sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính mức sinh hoạt phí bình quân tháng làm căn cứ tính trợ cấp hàng tháng. Mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của cán bộ xã thống nhất lấy mức đã được điều chỉnh tại thời điểm 01/01/2003. Sau khi tính được mức trợ cấp hàng tháng theo quy định trên, thực hiện điều chỉnh như sau:

[...]