Công văn 3545/TCT-TNCN năm 2018 về xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3545/TCT-TNCN |
Ngày ban hành | 20/09/2018 |
Ngày có hiệu lực | 20/09/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Hạnh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3545/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Công
ty TNHH Posco SS Vina.
Địa chỉ: Đường N1, KCN Phú Mỹ II, H. Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 252/PSSV/NS ngày 21 tháng 08 năm 2018 của Công ty TNHH Posco SS Vina về vướng mắc trong việc xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ pháp lý về Luật thuế thu nhập cá nhân:
- Tại Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 có quy định:
“Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
1. Khoản 2 và khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”
- Tại khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 65/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 có quy định:
“Điều 3.Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
……
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
……
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức”.
- Tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
……
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...”
2. Căn cứ pháp lý về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
- Tại điều 4 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định:
“Điều 4: Người sử dụng lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc”