Công văn 3525/TCT-CS năm 2013 xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3525/TCT-CS |
Ngày ban hành | 23/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 23/10/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Ngô Văn Độ |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3525/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đăk Nông.
Trả lời công văn số 1581/CT-KK&KTT ngày 24/7/2013 của Cục Thuế tỉnh Đăk Nông về việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến về nguyên tắc như sau:
1. Về việc xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (Hợp đồng EPC):
Tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
"1.2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng."
Tại điểm 2.1.2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với các ngành kinh doanh.
2. Về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
Tại khoản 5.a, khoản 5.c Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
"a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện."
Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định các trường hợp và hình thức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đăk Nông căn cứ các quy định được trích dẫn nêu trên và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xử lý, hướng dẫn đối với trường hợp cụ thể của đơn vị theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đăk Nông biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |