Công văn 3460/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế trường hợp không đáp ứng điều kiện doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 3460/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 09/07/2021
Ngày có hiệu lực 09/07/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Trần Bằng Toàn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3460/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế trường hợp không đáp ứng điều kiện DNCX

Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2021

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 579/HQBN-KTSTQ ngày 28/4/2021, công văn s721/HQBN-KTSTQ ngày 27/5/2021 của Cục Hi quan tỉnh Bắc Ninh báo cáo vướng mắc về xử lý thuế đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện doanh nghiệp chế xuất (DNCX) của Công ty TNHH Green Energy Technology Việt Nam (Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan

a) Quy định về DNCX là khu phi thuế quan giai đoạn trước ngày 10/7/2018 (ngày hiệu lực của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP)

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 quy định: "Khu phi thuế quan là khu kinh tế nằm trong lãnh thViệt Nam, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quan hệ mua bán, trao đi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khu.”

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 (sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015) của Chính phủ quy định:

"1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thbên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kim tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.”

b) Quy định về DNCX là khu phi thuế quan giai đoạn kể từ ngày 10/7/2018 (ngày hiệu lực của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP)

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nm trong lãnh thViệt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hi quan của cơ quan hi quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khu.”

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: “Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bn của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm ly ý kiến cơ quan hi quan có thẩm quyền về khnăng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hi quan trước khi cấp Giy chứng nhận đăng ký đu tư hoặc xác nhận bng văn bản cho nhà đầu tư."

Theo báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 579/HQBN-KTSTQ ngày 28/4/2021 và công văn số 721/HQBN-KTSTQ ngày 27/5/2021 thì thời điểm Công ty bắt đầu được áp dụng chính sách đối với DNCX là từ ngày 01/12/2017 (ngày Ban quản lý các KCN Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư),

Căn cứ các quy định nêu trên, tại thời điểm Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (thời điểm Công ty bắt đầu được áp dụng chính sách đối với DNCX) thì pháp luật về thuế (Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11) và pháp luật về hải quan (Luật hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định 08/2015/NĐ-CP) chưa có quy định chi tiết các chỉ tiêu để xác định về kh năng đáp ng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của DNCX được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan. Ngày 09/6/2020, Tng cục Hải quan có công văn số 3778/TCHQ-GSQL tạm thời hướng dẫn các Cục Hải quan tnh, thành phố thực hiện xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.

Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì đối với DNCX đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong quá trình hoạt động, được phép hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa không quá 01 năm ktừ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Tuy nhiên, theo báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 579/HQBN-KTSTQ ngày 28/4/2021 và công văn số 721/HQBN-KTSTQ ngày 27/5/2021 thì: Ngày 27/4/2021, Cục Hải quan tnh Bắc Ninh phi hợp cùng Ban quản lý các KCN Bc Ninh thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của Công ty; thời điểm xác minh, Công ty không còn hoạt động sản xuất, không có người đại diện theo pháp luật/đại diện theo ủy quyn; nhà xưởng sản xuất, kho bị bỏ hoang, không có người quản lý, không có công nhân làm việc; hợp đồng thuê nhà xưởng, hợp đng thuê kho đã hết hạn, không còn nguyên phụ liệu, hàng hóa tồn kho; điện, nước bị cắt. Như vậy, hiện nay Công ty không còn hoạt động sản xuất, không còn khả năng hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát đối với DNCX là khu phi thuế quan theo quy định tại Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Do vậy, cơ quan hải quan không đủ cơ sở để yêu cầu Công ty TNHH Green Energy Technology Việt Nam phải hoàn thiện các điều kiện đáp ứng quy định điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX là khu phi thuế quan quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 2 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP (trước đây là khoản 2 Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP).

2. Về xử lý thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán

Liên quan đến việc xử lý thuế đối với trường hợp doanh nghiệp đã bỏ trốn, không np báo cáo quyết toán, Tng cc Hải quan đã có hướng dẫn ti công văn số 7420/TCHQ-TXNK ngày 28/11/2019, công văn số 8054/TCHQ-TXNK ngày 24/12/2020. Căn cứ các công văn hướng dẫn nêu trên, việc xử lý thuế đối với Công ty TNHH Green Energy Technology Việt Nam được thực hiện như sau:

(i) Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ vụ việc đxác định tng snguyên liệu, vật tư nhập khẩu, số lượng nguyên liệu, vật tư đã được sử dụng đsản xuất sản phẩm đã xuất khẩu. Từ đó, xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt doanh nghiệp phải nộp đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đgia công, SXXK nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; sau đó lập hồ sơ chuyn cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định.

(ii) Trường hợp sau khi cơ quan có thẩm quyền điều tra xác định vụ việc không có du hiệu của tội buôn lậu, trn thuế, cơ quan hải quan thực hiện:

- Kiểm tra hồ sơ xuất nhập khu, chứng từ, ssách kế toán của doanh nghiệp (nếu còn điều kiện), đối chiếu quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ để thực hiện ấn định thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm.

- Trường hợp không thi hành được quyết định ấn định thuế thì thực hiện xác minh thông tin các tổ chức, cá nhân có liên quan đthực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

- Cơ quan hải quan căn cứ Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14, Điều 83 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, hồ sơ vụ việc, thời điểm phát sinh đxử lý nợ, khoanh nợ theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK-H.Linh (3b).

TL. TNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ
CỤC TRƯỞNG




Trần Bằng Toàn