TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33233/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với khoản thu hộ giá chuyển phát, giao nhận hàng hóa
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH ADC Việt Nam Global Logistics
(Đ/c: số 8
Lô 6D6 ngõ 11 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, HN)
MST:
0108901578
Trả lời công văn số 01/2022/CV/ADC đề ngày 20/06/2022
của Công ty TNHH ADC Việt Nam Global Logistics hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau
đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận,
hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa
Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng
nhà thầu.”
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng
không áp dụng:
“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ
được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch
vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà
các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
…
“Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt
Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê
đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của
Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước
ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt
Nam..”
+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng kê khai thuế nhà
thầu theo phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo
hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối
tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số
thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng áp dụng phương
pháp trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn
tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định tính thuế giá trị gia tăng
(GTGT):
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
|
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT không
được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung
cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số
trường hợp cụ thể:
…
b.5) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước
ngoài (không phân
biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là
toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển
quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b.6) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước
ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu
tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Ví dụ 13:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và
ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định
như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt
Nam (không
phân biệt
người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch
vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước
ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả
tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.
Ví dụ 14:
Công ty B (Công ty Việt Nam) cung cấp dịch vụ chuyển
phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B
thanh toán (chia cước) cho Công ty C ở nước
ngoài một khoản tiền là x
USD. Thuế GTGT của Công ty C được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt
Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền
dịch vụ), khoản tiền x
USD Công ty C nhận được không thuộc
doanh thu tính thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt
Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc doanh
thu tính thuế GTGT; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trên số tiền
x thanh toán cho Công ty C.
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành Kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng,
lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
+ Tại Điều 13 quy định tính thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN):
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT
mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản
thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí
do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số
trường hợp cụ thể:
…
b.7) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt
Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ),
doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được
không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b.8) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam
đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ),
doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Ví dụ 22:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và
ngược lại. Doanh thu tính thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không
phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ)
không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay
người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ
doanh thu Công ty A nhận được.
Ví dụ 23:
Công ty B (Công ty Việt Nam) cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt
Nam và ngược lại. Để
thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán (chia cước) cho Công ty C ở nước ngoài một
khoản tiền là x USD. Thuế TNDN của Công ty C
được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt
Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền
dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài
(không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch
vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc
thu nhập chịu thuế TNDN; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay, thuế
TNDN trên số tiền x thanh toán cho Công ty C.
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
…
|
…
|
…
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc
thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách
sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái
sinh
|
2
|
|
…
|
|
”
- Căn cứ tiết n khoản 4 Điều 8 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý,
khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán
thuế
“n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp;
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho
nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài
nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần
phát sinh.”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ:
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản
lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản
xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng
hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy
định tại Điều 12 Nghị định này.”
+ Tại khoản 4 Điều 9 quy định về thời điểm lập hóa
đơn:
“4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ
thể như sau:
a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên,
cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách
hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng
nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản
này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính
chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông
tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập
hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ
hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người
mua.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT.
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong
các trường hợp sau:
…
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng
hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng
từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý
hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch
vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT.”
Căn cứ các
quy định trên, trường hợp tổ chức ADC Worldwide Logistics Co., LTd có trụ sở tại
Korea (nhà thầu nước ngoài) cung cấp dịch vụ giao nhận, chuyển phát hàng hóa quốc
tế từ nước ngoài về Việt Nam thì dịch vụ này không thuộc diện chịu thuế GTGT,
doanh thu từ dịch vụ này không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại
khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh
từ dịch vụ giao nhận, chuyển phát hàng hóa quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
thì thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng theo quy định tại Thông tư
103/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà
thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng một trong các điều kiện quy định
tại Điều 8 Thông tư số 103/TT-BTC thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay cho Nhà thầu nước
ngoài theo quy định tại Điều 11 Thông
tư số 103/TT-BTC. Việc kê khai thuế thay cho nhà thầu nước ngoài thực hiện theo
hướng dẫn tại tiết n khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Việc tính thuế
GTGT, TNDN đối với doanh thu từ dịch vụ chuyển phát, giao nhận quốc tế được thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC, cụ thể:
- Về thuế GTGT: Áp dụng tỷ lệ 5% thuế GTGT trên doanh
thu tính thuế.
- Về thuế TNDN: Áp dụng tỷ lệ 5% thuế TNDN trên doanh
thu tính thuế.
Trường hợp Công ty TNHH ADC Việt Nam Global Logistics
là đại lý của Nhà thầu nước ngoài, thực hiện dịch
vụ chuyển phát bưu chính bao gồm dịch vụ đại lý thu hộ giá chuyển phát, giao nhận hàng hóa của các
khách hàng tại Việt Nam theo đúng giá của Nhà thầu nước ngoài, sau đó hoàn trả toàn bộ các khoản thu này cho Nhà
thầu nước ngoài, nếu các khoản
thu hộ này không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT
đối với khoản thu hộ này theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT- BTC.
Đề nghị Công ty TNHH ADC Việt Nam Global Logistics
nghiên cứu các hướng dẫn nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của
hoạt động hợp tác với tổ chức ADC Worldwide Logistics Co., LTd có trụ sở tại Korea để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH ADC Việt Nam Global Logistics được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|