Công văn 9940/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với Kho ngoại quan do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 9940/CT-TTHT
Ngày ban hành 10/09/2019
Ngày có hiệu lực 10/09/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Duy Minh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9940/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế đối với Kho ngoại quan.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng.
Địa chỉ: Cổng C, Cảng Cát Lái, đường Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, Quận 2.
Mã số thuế: 0309532497

Trả lời Văn thư số 168/KVTC ngày 24/6/2019 của Công ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng về việc chính sách thuế đối với Kho ngoại quan, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:

+ Tại Khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“...Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”

+ Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

…”

+ Tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

…”

+ Tại Khoản 3 Điều 9 hướng dẫn các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% như sau:

“- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”

…”

- Căn cứ hướng dẫn tại văn bản 5293/TCT-CS ngày 10/12/2015 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế GTGT;

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh kho ngoại quan theo quy định, thực hiện cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài các, dịch vụ cho thuê kho ngoại quan để lưu trữ hàng hóa trước khi xuất khẩu; dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, đóng gói bao bì, dán nhãn mác thực hiện trong kho ngoại quan gắn với xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì các dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

Đối với các dịch vụ còn lại, Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định.

Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh trả lời Công ty để biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

[...]