Công văn 3169/BXD-KTXD năm 2020 hướng dẫn một số nội dung định giá dịch vụ xử lý nước thải do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 3169/BXD-KTXD |
Ngày ban hành | 30/06/2020 |
Ngày có hiệu lực | 30/06/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Đàm Đức Biên |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3169/BXD-KTXD |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 1463/SXD-KTVLXD ngày 27/3/2020 của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đề nghị hướng dẫn một số nội dung định giá dịch vụ xử lý nước thải. Sau khi xem xét, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về chi phí trực tiếp
Chi phí máy, thiết bị trực tiếp trong chi phí sản xuất nước thải quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 13/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước là hao phí của máy, thiết bị trực tiếp tham gia vào quá trình xử lý nước thải, được xác định theo quy trình kỹ thuật, điều kiện làm việc của máy, thiết bị trực tiếp theo yêu cầu của dây chuyền công nghệ để hoàn thành xử lý 01 m3 nước thải.
Theo nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 13/2018/TT-BXD, thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ công tác duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đã tính trong chi phí máy, thiết bị trực tiếp thì không tính trong chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp. Thời gian khấu hao của máy, thiết bị trực tiếp nêu trên được xác định theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định có liên quan phù hợp với đặc điểm, điều kiện làm việc của máy, thiết bị trực tiếp, đồng thời đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt động xử lý nước thải.
Trường hợp các công tác chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật để xác định hao phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị trực tiếp phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện vận hành của trạm xử lý nước thải, thì đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở để xác định chi phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị trực tiếp khi lập phương án giá dịch vụ thoát nước theo quy định tại khoản 4 Điều 4 và gửi định mức, giá đã công bố, ban hành (bao gồm hồ sơ xây dựng định mức theo quy định) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 13/2018/TT-BXD.
2. Chi phí điện năng phục vụ văn phòng, chiếu sáng
Việc xác định chi phí điện năng phục vụ chiếu sáng và sử dụng một số loại máy như nêu tại văn bản số 1463/SXD-KTVLXD phải phù hợp với quy định về thành phần các loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất thực hiện dịch vụ thoát nước quy định tại Điều 4 Thông tư số 13/2018/TT-BXD.
Trường hợp điện năng nêu tại mục 2 văn bản số 1463/SXD-KTVLXD chưa được xác định hao phí trong định mức kinh tế - kỹ thuật (của vật tư trực tiếp), thì chi phí này được tính vào chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp). Theo đó, chi phí điện năng hao phí tại cơ sở thực hiện dịch vụ thoát nước (cơ sở xử lý nước thải) được tính trong chi phí sản xuất chung. Chi phí điện năng hao phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp của đơn vị thoát nước được tính trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
3. Về phí bảo vệ môi trường
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải thì: “Hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát nước thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành về môi trường đối với nước thải”.
Do vậy trường hợp doanh nghiệp hoạt động xả thải vào hệ thống hệ thống xử lý nước thải tập trung và trả tiền dịch vụ xử lý nước thải được tính đúng, tính đủ theo quy định thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ ý kiến nêu trên tổ chức thực hiện theo quy định./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |