Công văn 2970/BGDĐT-VP trả lời ý kiến của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị Giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 2970/BGDĐT-VP
Ngày ban hành 28/05/2010
Ngày có hiệu lực 28/05/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Phạm Mạnh Hùng
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2970/BGDĐT-VP
V/v trả lời ý kiến, kiến nghị của các Sở Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị Giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2010

 

Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo

Tại Hội nghị Giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010 (tổ chức theo 7 vùng), Bộ Giáo dục Đào tạo (GDĐT) đã nhận được ý kiến, kiến nghị của 7 vùng. Bộ có ý kiến trả lời các kiến nghị, cụ thể như sau:

I. VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

1. Việc thực hiện Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 09/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các trường học công lập, trong đó quy định số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ không quá 200 giờ tiêu chuẩn/năm đang gặp khó khăn ở các đơn vị, trường học còn thiếu giáo viên hoặc giáo viên không đủ theo từng bộ môn, nhất là đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên có dạy học bổ túc văn hóa. Đề nghị trường hợp số giờ dạy thêm vượt quá 200 giờ/năm được thanh toán theo hình thức hợp đồng (Vùng 5, 6).

Trả lời: Điều 69, Luật Lao động đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994, trong đó có ghi: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm”.

Điểm b khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 09/9/2008, quy định: “…Số giờ dạy thêm được tính tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư này không quá 200 giờ tiêu chuẩn/năm”.

Để thực hiện quy định của Bộ Luật Lao động và khắc phục tình trạng thiếu biên chế trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc, đề nghị các Sở GDĐT hàng năm trên cơ sở kế hoạch biên chế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu cần tuyển của từng ngạch, từng bộ môn theo điều kiện, tiêu chuẩn, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không tuyển đủ số lượng giáo viên hoặc thiếu giáo viên do tình trạng đột xuất, các trường có thể lí hợp đồng lao động với những người ngoài trường có đủ điều kiện tham gia giảng dạy, tránh tình trạng thiếu giáo viên (nói chung hay theo bộ môn) dẫn tới việc phải bố trí giáo viên dạy thay và dạy quá 200 giờ trong một năm theo quy định của Nhà nước.

2. Bộ GDĐT nghiên cứu phân cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn gắn với quản lý nhà nước của các địa phương; nên giao cho các Sở GD ĐT quản lý trực tiếp các trường ĐH, CĐ, TCCN (Vùng 6, 7)

Trả lời: Nhằm thực hiện phân công, phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục cho các Bộ, các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn ở địa phương, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ GDĐT soạn thảo Nghị định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Hiện nay, Bộ GDĐT đã hoàn thiện dự thảo lần thứ 2 Nghị định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đã đăng toàn văn dự thảo lên mạng của Bộ để xin ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cả nước. Trong dự thảo có nội dung dự kiến giao Sở GDĐT quản lý các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn. Đề nghị các Sở GDĐT nghiên cứu, góp ý cho dự thảo Nghị định.

3. Bộ GDĐT nên điều chỉnh nhiệm kỳ của hiệu trưởng các trường ngoài công lập có cùng thời gian nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị (Vùng 7)

Trả lời: Theo quy định tại Điều lệ trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì nhiệm kỳ của hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập đã trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

4. Nghiên cứu xem xét lại việc xếp hạng trường (nhất là với vùng cao) vì thực tế hiện nay tại các tỉnh miền núi nói chung có số lớp học/đơn vị trường thấp nhưng lại có nhiều điểm trường (Vùng 1).

Trả lời: Việc xếp hạng trường ở các địa phương hiện nay được thực hiện theo quy định tại mục 4 phần I Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT - BGDĐT - BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục công lập (sau đây gọi chung là Thông tư số 35). Cụ thể như sau:

Việc xếp hạng trường của cả 3 cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đã tuân thủ các nguyên tắc được nêu tại Điều 3 của Quyết số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, trong đó yếu tố vùng, miền đã được làm rõ, ví dụ: Trường tiểu học A ở vùng trung du, đồng bằng, thành phố có 15 lớp thì xếp là trường hạng 3; Trường tiểu học B ở vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo có 10 lớp thì đã xếp là trường hạng 2. Điểm a khoản 1 phần II Thông tư số 35 quy định: nếu trường tiểu học có từ 05 điểm trường trở lên thì được bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.

Tuy nhiên, có thể trên thực tế có những địa phương mà địa hình chia cắt, nhiều điểm trường nhưng ít lớp, mức độ quản lý phức tạp, đề nghị địa phương đề xuất giải pháp cụ thể để Bộ GDĐT phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét giải quyết.

II. VỀ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH

1. Chính phủ sớm ban hành quy định về cơ chế thu học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo để kịp thực hiện trong năm học 2010-2011, nhằm tăng nguồn thu, tháo gỡ khó khăn về nguồn tài chính trong các cơ sở giáo dục (Vùng 2).

Trả lời: Bộ GDĐT đã phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện và đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2010 NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Bộ GDĐT sẽ hướng dẫn thực hiện Nghị định này, tuy nhiên các Sở GDĐT có thể căn cứ Nghị định để chủ động tham mưu với HĐND, UBND tỉnh các giải pháp thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

2. Đề nghị Bộ GDĐT tham mưu Chính phủ nghiên cứu tăng cường mục tiêu quốc gia cho giáo dục vùng khó, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng lũ lụt do thiên tai; quan tâm hỗ trợ trang bị sách giáo khoa, đồ dùng học tập, hỗ trợ tối thiểu cho nhu cầu ăn, mặc để học sinh khó khăn không bỏ học giữa chừng (Vùng 3).

Trả lời: Việc phát triển giáo dục vùng khó khăn, vùng hay bị lũ lụt thiên tai luôn là những ưu tiên trong các chính sách đầu tư cho giáo dục, ưu tiên trong các chương trình, dự án phát triển giáo dục. Cụ thể: Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, ưu tiên đầu tư để phát triển giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; Các dự án phát triển giáo dục: Dự án giáo dục Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở 2, Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất, chương trình Phát triển giáo dục THPT, chương trình bào đảm chất lượng trường học (SEQAP)… đều có mục tiêu cơ bản là nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cho những nhóm đặc biệt khó khăn, nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc và những vùng khó khăn nhất, góp phần giảm đói nghèo và giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc.

Nhà nước đã có các chính sách về cấp sách giáo khoa, cho mượn sách giáo khoa, hỗ trợ học phẩm cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ học tập cho học sinh con hộ nghèo học mẫu giáo, phổ thông ở các xã 135. Bộ GDĐT cũng đang trình Chính phủ về chế độ hỗ trợ cho học sinh bán trú, hỗ trợ học tập cho một bộ phận học sinh thiệt thòi, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để đảm bảo khả năng tiếp cận giáo dục cơ bản, thụ hưởng dịch vụ giáo dục bình đẳng giữa các vùng, các dân tộc.

3. Cần chỉ đạo xây dựng quỹ giáo dục trong các cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp, khu dân cư (tương tự như quỹ Quốc phòng hiện nay) (Vùng 7).

Trả lời : Quĩ giáo dục tại các cơ quan, xí nghiệp là khoản kinh phí ngoài ngân sách, được tạo lập và sử dụng trên cơ sở đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức. Việc xây dựng quĩ giáo dục trong các cơ quan, xí nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, không thuộc thẩm quyền chỉ đạo của Bộ GDĐT.

III. VỀ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG

1. Đề nghị mở lớp tập huấn, triển khai cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cốt cán tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả vào chương trình giáo dục mầm non (Vùng 4).

Trả lời: Thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010, theo công văn số 6665/BGDĐT- GDMN ngày 06/8/2009 về việc triển khai tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả vào chương trình giáo dục mầm non. Từ ngày 12/1/2010 đến ngày 17/3/2010, Vụ GDMN đã mở 3 đợt tập huấn cho 63 tỉnh và thành phố. Đợt 1, từ ngày 12/1/2010 đến hết ngày 14/1/2010 cho 17 tỉnh miền Trung tại Đà Nẵng; đợt 2, từ ngày 11/3/2010 đến hết ngày 13/3/2010 cho 26 tỉnh miền Bắc tại Ninh Bình; đợt 3, từ ngày 15/3/2010 đến hết ngày 17/3/2010 cho 20 tỉnh phía Nam tại Long An. Đợt tập huấn tại Đà Nẵng, có 5 tỉnh của vùng 4 tham gia, gồm Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Các tỉnh đều tham gia đầy đủ, đúng thành phần triệu tập. Đề nghị các Sở GDĐT chủ động triển khai tiếp các công việc có liên quan ở địa phương theo chỉ dấn của Bộ..

2. Đề nghị Bộ GDĐT sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Vùng 5).

Trả lời: Bộ GDĐT đã ban hành công văn số 777/BGDĐT-GDTH ngày 11 tháng 2 năm 2010 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.

[...]
3
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ