Công văn số 2959/TCHQ-KTTT ngày 24/06/2003 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn một số nội dung về giá tính thuế

Số hiệu 2959/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 24/06/2003
Ngày có hiệu lực 24/06/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lê Mạnh Hùng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÁI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2959/TCHQ-KTTT
V/v hướng dẫn một số nội dung về giá tính thuế

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2003

 

Kính gửi:

- Cục hải quan các tỉnh, thành phố
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan

 

Căn cứ Thông tư 08/2002/TT/BTC ngày 23 tháng 1 năm 2002 của Bộ Tài chính, Quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bảng giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu không thuộc danh Mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế không đủ Điều kiện áp giá theo giá ghi trên hợp đồng.

Sau khi xem xét ý kiến của Cục hải quan các tỉnh thành phố và phản ánh của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Công văn số 1036/TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Tổng cục Hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số nội dung về quản lý giá tính thuế như sau:

A. Quy định về áp dụng Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh Mục mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế

1. Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh Mục mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế không đủ Điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng bao gồm bảng giá ban hành kèm theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho các đối tượng này và các quyết định xây dựng bổ sung giá tính thuế của Cục trưởng Cục hải quan địa phương được áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:

a. Hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng.

b. Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng nhưng không đủ Điều kiện theo quy định tại Thông tư 08/2002/TT/BTC ngày 23 tháng 1 năm 2003 của Bộ Tài chính.

c. Hàng hoá nhập khẩu theo phương thức khác không phải là mua bán, ví dụ hàng đổi hàng, hàng đổi công lao động.

d. Hàng hoá nhập khẩu có đủ Điều kiện nêu tại Tiết (b) trên đây nhưng mức giá ghi trên  hợp đồng thấp hơn 80% so với mức giá tính thuế quy định trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quyết định xây dựng bổ sung giá tính thuế của Cục trưởng Cục hải quan địa phương. Riêng đối với hàng có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi từ 5% trở xuống mà đã được quy định giá tính thuế trong bảng giá của Bộ Tài chính, quyết định giá của Cục hải quan địa phương thì vẫn áp dụng theo quy định tại Điểm này.

2. Đối với các mặt hàng nhập khẩu chưa được quy định giá tính thuế trong các bảng giá của Bộ Tài chính thì Cục hải quan địa phương xây dựng bổ sung giá tính thuế theo quy định tại phần B và phần C dưới đây.

B. Xây dựng và Điều chỉnh giá tính thuế

I. Xây dựng giá tính thuế các mặt hàng chưa được quy định giá tính thuế:

Việc xây dựng giá tính thuế được thực hiện theo các bước sau đây:

1. Xác định mặt hàng xây dựng giá tính thuế.

Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo, xác định rõ tên hàng, các đặc tính cơ bản của hàng hoá, trên cơ sở đó đối chiếu với các bảng giá hiện hành và các quyết định giá của Cục hải quan để xác định hàng nhập khẩu đã hoặc chưa được quy định giá tính thuế, tránh trường hợp mặt hàng đã quy định cụ thể hoặc thuộc khung giá loại khác trong bảng giá, nhưng người khai hải quan cố ý khai báo với tên gọi khác dẫn đến việc xây dựng giá.

Các hàng hoá nhập khẩu sau đây không phải xây dựng giá tính thuế:

- Hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Hàng hoá nhập khẩu làm nguyên liệu vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất đủ kinh doanh được áp giá tính thuế theo hợp đồng.

- Hàng hoá nhập khẩu là đối tượng nêu tại các Điểm 1,2,3,4,5,6,7 Mục 1 Điểm 1,2,3,4,5 Mục II Phần D Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính.

- Hàng có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi từ 5% trở xuống có đủ Điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng, trừ các mặt hàng máy in vi tính, máy minilab.

- Hàng hoá nhập khẩu thuộc các dự án đầu tư do cấp Bộ trở lên phê duyệt và hồ sơ đủ Điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng.

2. Chuẩn hoá tên hàng.

Căn cứ vào kết quả kiểm hoá, hợp đồng thương mại và các tài liệu khác (ví dụ catalogue) để xác định tên gọi thông dụng của hàng hoá kèm theo những đặc trưng cơ bản nhất của hàng hoá (ví dụ: model, hàm lượng, công suất v.v..). Tên gọi của hàng hoá trong xây dựng giá sử dụng ngôn ngữ phổ thông.

3. Xác định mức giá.

Mức giá được xác định bằng một trong các phương pháp theo trình tự sau đây và dừng ngay ở phương pháp xây dựng được giá tính thuế.

3.1. Phương pháp 1:  Dựa vào giá tính thuế hàng hoá tương tự.

[...]