Công văn số 1036/TCHQ-KTTH ngày 13/ 03/2003 của Tổng Cục Hải quan - Bộ Tài chính Về việc Hướng dẫn bổ sung xây dựng giá tính thuế
Số hiệu | 1036/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 13/03/2003 |
Ngày có hiệu lực | 13/03/2003 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1036/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2003 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Sau khi tiến hành kiểm tra tổ chức thực hiện việc xây dựng giá tính thuế theo quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 09/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và phản ánh của doanh nghiệp.
Để tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 12 năm 2002, Tổng Cục Hải quan hướng dẫn sửa đổi, bổ sung và làm rõ một số nội dung tại công văn này như sau:
I. Về đối tượng xây dựng giá.
Bổ sung cuối Điểm 1 Mục I Phần B về các trường hợp không phải xây dựng giá tính thuế như sau:
- Hàng hoá nhập khẩu là đối tượng thuộc Điểm 4 Mục I Phần D Thông tư số: 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính (hàng nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế).
- Đối với những mặt hàng nhập khẩu có thuế suất ưu đãi từ 5% trở xuống, chưa được quy định giá tối thiểu và hồ sơ có đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm 1 Mục III thông tư 08/2002/TT/BTC ngày 23 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tài chính thì áp giá tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng. Sau đó, tập hợp và ban hành quyết định xây dựng giá thuế theo thẩm quyền trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng giá để áp dụng đối với các trường hợp nhập khẩu không đủ điều kiện áp giá tính thuế theo giá hợp đồng quy định tại Điểm 1 Mục A công văn số: 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002. Riêng các mặt hàng như: Máy in vi tính, máy minilab; tân dược mặc dù có thuế suất nhập khẩu ưu đãi từ 5% trở xuống vẫn phải xây dựng giá theo hướng dẫn tại công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu chưa được quy định giá tối thiểu thuộc dự án đầu tư do cấp Bộ trở lên phê duyệt và hồ sơ có đủ các điều kiện theo quy định tại thông tư số: 08/2002/TT/BTC ngày 23/01/2002 của Bộ Tài chính thì được xác định giá tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng.
II. Về các phương pháp xây dựng giá:
Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Mục I phần B công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Tổng Cục Hải quan như sau:
1. Sửa đổi lại trình tự các phương pháp xác định giá tính thuế như sau:
Phương pháp 1: Dựa vào trị giá tính thuế hàng hoá tương tự đã quy định trong các bảng giá của Bộ Tài chính, quyết định giá của mỗi Cục hải quan các tỉnh, Thành phố.
Phương pháp 2: Dựa vào giá chào bán trên các tạp chí, sách báo quốc tế, internet.
Phương pháp 3: Dựa vào giá bán trên thị trường nội địa.
Phương pháp 4: Dựa vào giá ghi trên hợp đồng đối với trường hợp hàng nhập khẩu có hợp đồng mua bán ngoại thương; dựa vào giá khai báo, các chứng từ thanh toán có liên quan đế lô hàng đối với trường hợp hàng nhập khẩu không có hợp đồng mua bán ngoại thương.
2. Bổ sung nội dung phương pháp 3 (dựa vào giá bán trên thị trường nội địa) như sau:
Đối với những nhóm mặt hàng đặc thù, nhạy cảm về giá bán lẻ thị trường, ví dụ như nhóm mặt hàng hoa quả, nhóm mặt hàng mỹ phẩm, nhóm thuốc tân dược....khi áp tỷ lệ khấu trừ quy định tại Khoản 3 Mục I phần B công văn số 6436/TCHQ-KTTT mà mức giá xây dựng không phù hợp thực tế thì cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ hàng nhập khẩu và tình hình thực tế khu vực, tổng hợp các phương pháp xây dựng giá để xác định tỷ lệ khấu trừ hợp lý và quyết định xây dựng mức giá phù hợp. Sau đó báo cáo, kiến nghị Tổng cục hải quan xem xét sửa đổi tỷ lệ khấu trừ đối với nhóm hàng đó, mặt khác khi thực hiện phương pháp này, Cục Hải quan địa phương cần lưu ý cân nhắc mức giá khảo sát ở những địa bàn đặc thù như: Cửa khẩu biên giới đường bộ, hải đảo hoặc tại địa bàn tỉnh khác....để xây dựng mức giá hợp lý áp dụng chung trong toàn cục.
3. Bổ sung nội dung phương pháp 4 (dựa vào giá ghi trên hợp đồng: giá khai báo, các chứng từ thanh toán có liên quan) như sau:
Đối với các trường hợp mức giá ghi trên hợp đồng, giá khai báo đã được xác minh là có cơ sở thì ra quyết định xây dựng giá dựa vào giá ghi trên hợp đồng, giá khai báo như hướng dẫn tại công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 (quyết định xây dựng giá dựa vào giá ghi trên hợp đồng, giá khai báo).
Đối với các trường hợp mức giá ghi trên hợp đồng, giá khai báo chưa có cơ sở xác định độ tin cậy vì là hàng nhập khẩu lần đầu; hàng có cùng tính chất nhưng có nhiều chủng loại, mẫu mã mới; hàng chuyên ngành, hàng đặc thù.. không có thông tin so sánh và hồ sơ lô hàng hợp lệ thì vẫn ra quyết định chấp nhận giá ghi trên hợp đồng, giá khai báo và các thông tin khác có liên quan. Khi có đủ thông tin xác định về giá đối với mặt hàng thực nhập thì ra quyết định xây dựng giá như hướng dẫn tại công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002. Quyết định xây dựng giá có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định chấp nhận theo giá ghi trên hợp đồng, giá khai báo đã xây dựng trước đó (không hồi tố các lô hàng trước đó đã áp dụng theo quyết định chấp nhận giá theo giá ghi trên hợp đồng, giá khai báo).
III. Về việc áp giá tính thuế các mặt hàng do Hải quan địa phương xây dựng bổ sung.
Đối với những mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế thì mức giá xây dựng bổ sung được làm căn cứ xác định giá tính thuế theo đó:
Nếu mức giá ghi trên hợp đồng thấp hơn mức giá tối thiểu xây dựng bổ sung thì giá tính thuế phải xác định theo mức giá tối thiểu xây dựng bổ sung.
2. Đối với những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế thì mức giá xây dựng hợp đồng thấp hơn 80% so với mức giá xây dựng bổ sung được dùng làm cơ sở so sánh, đối chiếu, nếu mức giá ghi trên hợp đồng thấp hơn 80% so với mức giá xây dựng bổ sung thì áp giá theo mức giá tối thiểu xây dựng bổ sung.
IV. Về thẩm quyền điều chỉnh giá chứng minh tính trung thực khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng.
1. Sửa đổi Điểm 1 phần D công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 như sau:
Các trường hợp phải xây dựng giá tính thuế theo nội dung công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 nhưng trị giá tính thuế ước tính của mặt hàng đó từ 30 triệu đồng trở xuống thì uỷ quyền cho Chi cục trưởng ra quyết định xây dựng giá.
2. Bổ sung và làm rõ nội dung Điểm 2 Phần D công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 như sau:
- Quyết định xây dựng bổ sung giá tính thuế của Cục trưởng cục Hải quan địa phương, Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu đối với mặt hàng chưa được quy định giá tính thuế, có hiệu lực áp dụng cho tờ khai nhập khẩu đang xây dựng giá và áp dụng thống nhất trong phạm vi đơn vị mình quản lý.