BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 6436/TCHQ/KTTT
V/v hướng dẫn một số nội dung về giá
tính thuế
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2002
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố
Căn cứ Thông tư số 08/2002/TT/BTC
ngày 23/1/2002 của Bộ Tài Chính, Quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9/12/2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành bảng giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu
không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế không đủ điều kiện
áp giá theo giá ghi trên hợp đồng. Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số nội dung
về quản lý giá tính thuế như sau:
A. QUY ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG BẢNG GIÁ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU KHÔNG THUỘC DANH MỤC MẶT HÀNG NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
GIÁ TÍNH THUẾ KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ÁP GIÁ TÍNH THUẾ THEO HỢP ĐỒNG:
1.Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá
nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế thuế
không đủ điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng được áp dụng cho các trường hợp
nhập khẩu sau đây:
a) Lô hàng nhập khẩu không có hợp đồng.
b) Hàng hoá nhập khẩu theo phương thức
thức khác không phải là mua bán, ví dụ hàng đổi hàng, hàng đổi công lao động.
c) Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng
nhưng không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư 08/2002/TT/BTC ngày
23/12/2002 của Bộ Tài chính.
d) Hàng hoá nhập khẩu có các điều kiện
áp giá tính thuế theo hợp đồng nhưng mức giá ghi trên hợp đồng thấp hơn 80% so
với mức giá tính thuế quy định trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định số
149/2002/QĐ-BTC ngày 9/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quyết định giá tính
thuế của mỗi Cục Hải quan địa phương.
2.Đối với các mặt hàng nhập khẩu chưa
được quy định giá tính thuế trong các bảng giá của Bộ Tài chính thì Cục Hải
quan địa phương xây dựng bổ sung giá tính thuế theo quy định tại phần B và phần
D dưới đây.
B. XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH TÍNH THUẾ:
I. XÂY DỰNG GIÁ TÍNH THUẾ CÁC MẶT
HÀNG CHƯA ĐƯỢC QUY ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ:
Việc xây dựng giá tính thuế được thực
hiện theo các bước sau đây:
1. Xác định mặt hàng xây dựng giá
tính thuế:
Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai
báo, xác định rõ tên hàng, các đặc tính cơ bản của hàng hoá, trên cơ sở đó đối
chiếu với các bảng giá hiện hành và các quyết định giá của Cục Hải quan để xác
định hàng nhập khẩu đã hoặc chưa được quy định giá tính thuế, tránh trường hợp
mặt hàng đã quy định cụ thể hoặc thuộc khung giá loại khác trong bảng giá,
nhưng người khai hải quan cố ý khai báo với tên gọi khác dẫn đến việc xây dựng
giá.
Các hàng hoá nhập khẩu sau đây không
phải xây dựng giá tính thuế:
- Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu làm nguyên liệu
vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất đủ điều kiện được áp giá tính thuế theo hợp đồng.
- Hàng hoá nhập khẩu là đối tượng nêu
tại Điểm 1, 2, 3, 5, 6, 7 Mục I Điểm 1, 2, 3, 4, 5 Mục II Phần D
Thông tư 172/1998/T T/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
- Hàng có thuế suất nhập khẩu ưu đãi
là )%.
2. Chuẩn hoá tên hàng:
Căn cứ vào kết quả kiểm hoá, hợp đồng
thương mại và các tiều khác (ví dụ catalogue) để xác định tên gọi thông dụng của
hàng hoá kèm theo những đặc trưng cơ bản nhất của hàng hoá (ví dụ: model, hàm
lượng, công suất,…). Tên gọi của hàng hoá trong xây dựng giá cần sử dụng ngôn
ngữ phổ thông.
3. Xác định mức giá: mức giá được xác
định bằng một trong các phương pháp theo trình tự sau đây và dừng ngay ở phương
pháp xây dựng được giá tính thuế:
3.1. Phương pháp 1: Dựa vào giá hàng
hoá tương tự đã được quy định trong các bảng giá của Bộ Tài chính, quyết định
giá ở mỗi Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Công thức: Giá tính thuế = Giá tính
thuế mặt hàng tương tự đã được quy định giá.
Khái niệm hàng hoá tương tự được xác
định theo quy định tại Nghị định 60/202/NĐ-C P ngày 6/6/2002 của Chính phủ. Nếu
hàng hoá tương tự không nêu xuất xứ, nhãn mác, nhà sản xuất thì không xét tới
các tiêu thức này. Không áp dụng khái niệm hàng hoá tương tự đối với khung giá
loại khác.
3.2. Phương pháp 2: Dựa vào giá bán
trên thị trường nội địa:
3.2.1) Giá bán trên thị trường nội địa
được thu thập từ các nguồn sau đây:
a) Giá do cơ quan Hải quan trực tiếp
tiến hành khảo sát trên thị trường. Cán bộ được cử làm nhiệm vụ này phải tiến
hành khảo sát ở hai địa điểm khác nhau và ghi nhận lại các thong tin theo mẫu
phiếu khảo sát kèm theo công văn này. Cán bộ khảo sát chỉ phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin mà mình thu thập được tại thời điểm, địa điểm
khảo sát và không được tự ý sửa đổi các thông tin này. Mỗi lần khảo sát phải có
hai cán bộ cùng tham gia.
b) Giá chào bán công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng báo viết, tạp chí, bản tin thị trường trong nước,
internet, bản giá chào bán công khai của người bán. Giao cục Hải quan các tỉnh,
thành phố triển khai xây dựng nguồn thông tin dữ liệu để áp dụng trong phương
pháp này và phục vụ kiểm tra sau thông quan.
3.2.2) Từ mức giá đã thu thập phải trừ
đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu để xác định mức giá theo công
thức dưới đây:
Trong đó:
- TSNK là thuế suất thuế nhập khẩu mà
mặt hàng đó được áp dụng.
- TSGT/TSTTĐB là thuế suất thuế giá
trị gia tăng hoặc thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chi phí chung và lợi nhuận được xác
định như sau:
a) Nếu giá khảo sát là giá bán ra của
người trực tiếp nhập khẩu thì khoản này chiếm 20% giá bán.
b) Nếu giá khảo sát là giá bán buôn của
người mua trong nước thì khoản này chiếm 25% giá bán.
c) Nếu giá khảo sát là giá bán lẻ thì
khoản này chiếm 30% giá bán.
Đối với các mặt hàng thuộc các chương
84, 85, 87 trong biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thì khoản này chiếm 15% giá bán, không phụ thuộc giá khảo sát
là giá bán ra của người nhập khẩu, giá bán buôn hay giá bán lẻ.
3.3. Phương pháp 3: Dựa vào giá chào
bán trên các tạp chí, sách báo quốc tế, internet. Khi sử dụng loại giá này phải
cộng thêm chi phí vận chuyển (F), bảo hiểm (I).
Công thức: Giá tính thuế = 90% x Giá
chào bán + I + F
Giá chào bán thông thường là cơ sở để
đàm phán, trong một số ngành hàng ví dụ xăng dầu thì không tính theo tỷ lệ này
(90%) do vậy khi xây dựng giá theo công thức này yêu cầu phải nghiên cứu cụ thể
ngành hàng đang xây dựng giá để quyết định có nhân với tỷ lệ đó hay không.
Đối với các trường hợp hồ sơ nhập khẩu
không thể hiện I, F thì xác định theo tỷ lệ F = 15% x FOB, I = 0,3% x FOB.
3.4. Dựa vào giá ghi trên hợp đồng.
Khi sử dụng cách xây dựng giá này phải
giao cho cán bộ có kinh nghiệm hiểu biết sâu về ngành hàng nghiên cứu kỹ về
nguyên vật liệu, phương pháp chế tạo, tính năng, công dụng của hàng hoá, phân
tích, đánh giá độ tin cậy của giá ghi trên hợp đồng để đưa ra mức giá, sau đó
so sánh mức giá này với mức giá của những mặt hàng gần gũi nhất trong các bảng
giá, quyết định giá hiện hành, trên cơ sở đó quyết định mức giá phù hợp. Việc
xây dựng giá theo cách này chỉ thực hiện khi không thể xây dựng giá theo các
trên đây.
4. Kiểm tra mức giá xây dựng trước
khi ra quyết định:
Tiến hành so sánh mức giá xây dựng với
các mặt hàng có liên quan trong bảng giá, các thông tin liên quan khác (nếu có)
nếu thấy bất hợp lý thì rà soát lại các bước xây dựng giá đã thực hiện để xác định
mức giá phù hợp với giá nhập khẩu thực tế.
5. Ra quyết định xây dựng giá (theo mẫu
gửi kèm công văn này).
II. ĐIỀU CHỈNH GIÁ TÍNH THUẾ:
Trong các trường hợp mặt hàng nhập khẩu
có giá nhập khẩu thực tế biến động hoặc giá tính thuế quy định trong các bảng
giá không phù hợp giá nhập khẩu thực tế, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố tiến hành điều chỉnh (tăng hoặc giảm) giá tính thuế trong phạm vi 10%
đối với các mặt hàng đã được quy định trong bảng giá áp dụng đối với các mặt
hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế.
Việc điều chỉnh giá tính thuế được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Giá tính thuế một mặt hàng được điều
chỉnh phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có từ 3 lô hàng nhập khẩu của các
người nhập khẩu khác nhau với giá hợp đồng (CIF) chênh lệch cùng cao hơn hoặc
cùng thấp hơn quá 20% so với giá tính thuế;
b) Trường hợp điều chỉnh tăng, trong khoảng
thời gian 45 ngày tính đến ngày điều chỉnh, lượng hàng hoá nhập khẩu của các lô
hàng có giá hợp đồng cao hơn 20% so với giá tính thuế lớn hơn tổng lượng hàng
hoá nhập khẩu các lô hàng còn lại.
c) Trường hợp điều chỉnh giảm, trong khoảng
thời gian 45 ngày tính đến ngày điều chỉnh, lượng hàng hoá nhập khẩu của các lô
hàng có giá hợp đồng thấp hơn 20% so với giá tính thuế lớn hơn tổng lượng hàng
hoá nhập khẩu các lô hàng còn lại.
2) Đối với các trường hợp điều chỉnh
giá tính thuế 10% vẫn không phù hợp với giá nhập khẩu thực tế thì Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố vẫn ra quyết định điều chỉnh theo thẩm quyền và lập báo cáo
gửi kèm quyết định về Tổng cục Hải quan.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thường
xuyên rà soát các trường hợp giá nhập khẩu thấp hơn, hoặc cao hơn 20% so với
giá tính thuế quy định trong bảng giá để báo cáo về Tổng cục Hải quan tập hợp
báo cáo Bộ Tài chính xem xét sửa đổi.
3. Cục Hải quan các địa phương phải gửi
quyết định điều chỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan ngay sau ngày ra quyết định.
C. QUY ĐỊNH VỀ CHẤP NHẬN CHỨNG MINH
TÍNH TRUNG THỰC KHÁCH QUAN CỦA MỨC GIÁ GHI TRÊN HỢP ĐỒNG CÁC MẶT HÀNG NHÀ NƯỚC
KHÔNG QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ:
Trường hợp không đồng ý với mức giá
tính thuế do cơ quan Hải quan đã áp dụng thì người khai Hải quan có quyền chứng
minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng trong thời gian
30 ngày tính từ ngày cơ quan Hải quan ra thông báo thuế. Văn bản chứng minh phải
nêu rõ nội dung, cách thức chứng minh và gửi kèm bản sao các tài liệu sử dụng để
chứng minh, nêu rõ nguồn gốc của chúng.
I. KIỂM TRA CHẤP NHẬN NỘI DUNG CHỨNG
MINH CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN:
Cơ quan Hải quan kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các chứng từ, số liệu và tính lô-gic của nội dung chứng minh.
Đối với các trường hợp chứng minh liên quan đến mức giá do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố xây dựng thì khi xem xét nội dung chứng minh phải kiểm tra lại
hồ sơ xây dựng giá cùng với hồ sơ chứng minh của người khai Hải quan.
1. Người khai Hải quan dựa vào giá
bán trong nước để chứng minh:
1.1 Đối tượng được chứng minh là các
lô hàng nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế
có đủ điều kiện áp giá theo hợp đồng nhưng mức giá không đạt 80% mức giá do Bộ
Tài chính quy định hoặc mức giá do các Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành.
1.2 Nội dung chứng minh: Người khai Hải
quan chỉ ra giá nhập khẩu ghi trên hợp đồng phải xấp xỉ với giá bán trên thị
trường trong nước sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập
khẩu. Giá ghi trên hợp đồng được hiểu là giá đã bao gồm phí vận chuyển và phí bảo
hiểm quốc tế.
Giá chứng minh = Giá bán trong nước -
Chi phí phát sinh sau nhập khẩu.
Trong đó, Chi phí phát sinh sau nhập
khẩu bao gồm các khoản thuế phải nộp trong nước và chi phí chung được phép hạch
toán vào giá vốn và lợi nhuận.
1.3 Các tài liệu người khai Hải quan
phải nộp để chứng minh:
1.3.1) Hoá đơn bán hàng do Bộ Tài
chính phát hành hoặc cho phép sử dụng ghi rõ tên, địa chỉ cho người mua hàng, nếu
là cá nhân thì phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ. Các hoá đơn
không đáp ứng được các yêu cầu này thì không được sử dụng để chứng minh.
1.3.2) Các hoá đơn dùng để chứng minh
phải có lượng hàng hoá tổng cộng đạt trên 30% lượng hàng hoá nhập khẩu đang xác
định trị giá tính thuế.
1.3.3) Bảng kê các chi phí phát sinh
sau khi nhập khẩu được phép hạch toán vào giá vốn.
1.3.4) Các tài liệu, chứng từ khác
liên quan đến nội dung chứng minh.
1.4 Căn cứ hồ sơ chứng minh của người
khai Hải quan, cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra các nội dung sau đây:
1.4.1) Kiểm tra giá bán trong nước:
Giá bán trong nước dùng để xác định
giá chứng minh là giá bán của hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh hoặc hàng hoá
nhập khẩu giống hệt, tương tự với hàng hoá đang chứng minh. Đây là giá ghi trên
hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng. Ngày phát
hành hoá đơn bán hàng trong nước không 30 ngày trước hoặc sau ngày đăng ký tờ
khai lô hàng đang xác định giá trị thuế.
Hàng hoá giống hệt, tương tự được xác
định theo quy định tại Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ.
a) Trường hợp giá bán trong nước đã
có xác nhận của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật
hoặc được đăng tải trên các tạp chí thuộc hệ thống phát hành của Ban Vật giá
Chính phủ thì không phải khảo sát giá bán.
Nếu mức giá trên đây không phù hợp với
hàng hoá nhập khẩu thực tế, hay mâu thuẫn với các tài liệu có sẵn của cơ quan hải
quan thì từ chối kết quả chứng minh.
b) Ngoài trường hợp nêu tại điểm a)
trên đây, cơ quan Hải quan phải trực tiếp tiến hành khảo sát giá bán sau khi nhập
khẩu. Trong trường hợp không khảo sát được giá bán sau khi nhập khẩu thì khảo
sát giá bán buôn, nếu không khảo sát được giá bán buôn thì khảo sát giá bán lẻ
và quy đổi theo công thức sau đây:
Giá bán sau khi nhập khẩu = Giá bán
buôn/110% = Giá bán lẻ/115%
Việc khảo sát được tiến hành khảo sát
ở hai địa điểm khác nhau. Nếu kết quản khảo sát ở hai địa điểm chênh lệch nhau
trong phạm vi 10% thì lấy mức giá thấp hơn, gần nhất với mức giá do người khai
Hải quan đưa ra chứng minh.Trường hợp kết quả khảo sát chênh lệch nhau quá 10%
thì phải khảo sát thêm ở địa điểm thứ ba để tìm ra hai kết quả khảo sát chênh lệch
nhau không quá 10%, nếu không tìm được kết quả khảo sát như vậy thì lấy mức giá
thấp hơn, gần nhất với mức giá do người khai hải quan đưa ra chứng minh. Kết quả
khảo sát phải ghi cụ thể theo mẫu quy định và kèm theo giấy báo giá.
c) Chấp nhận giá bán trong nước dùng
để chứng minh:
Nếu giá bán của người khai Hải quan
dùng để chứng minh đạt từ 90% trở lên so với mức giá khảo sát sau khi đã quy đổi
về cùng cấp độ (sau khi nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ) theo công thức trên đây
thì chấp nhận mức giá bán do người khai Hải quan đưa ra, trường hợp ngược lại nếu
đạt dưới 90% thì từ chối kết quả chứng minh.
Riêng đối với mặt hàng ô tô xe máy
thì mức giá bán ra trong nước của người khai Hải quan dùng để chứng minh phải đạt
từ 95% trở lên so với giá thu trước bạ của cơ quan thuế nội địa nơi hàng hoá được
bán hoặc nơi người nhập khẩu đóng trụ sở.
1.4.2) Kiểm tra các khoản chi phí khấu
trừ:
Việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
các chi phí khấu trừ phải dựa trên các quy định về kế toán tài chính hiện hành,
trên nguyên tắc chỉ các chi phí được phép hạch toán vào giá vốn mới được khấu
trừ. Cục Hải quan các tỉnh thành phố tổ chức tập huấn về chế độ kế toán tài
chính doanh nghiệp, nghiệp vụ cơ bản về thuế nội địa cho công chức được giao
nhiệm vụ làm công tác giá.
Đối với các ngành hàng thông thường,
tổng các chi phí khấu trừ không kể các khoản thuế phải nộp không vượt quá 20%
giá bán thì chấp nhận các chi phí đưa ra. Đối với một số ngành hàng cụ thể thì
cho phép tỷ lệ này có thể cao hơn nhưng không vượt quá 25% giá bán, bao gồm các
ngành hàng thuộc các chương 6,7,8,10,11 của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu.
1.4.3) Kiểm tra sự phù hợp của giá chứng
minh và giá ghi trên hợp đồng:
Nếu mức giá ghi trên hợp đồng đạt từ
80% trở lên so với mức giá chứng minh được xác định theo công thức trên đây thì
chấp nhận giá hợp đồng để tính thuê.
2. Người khai hải quan sử dụng các chứng
minh ghi trên hợp đồng tương đương với giá tính thuế của hàng hoá tương tự
trong bảng giá của Bộ Tài chính, quyết định giá của Cục Hải quan địa phương.
Khi người khai Hải quan chỉ ra hàng
hoá nhập khẩu tương tự với hàng hoá đã được quy định trong bảng giá, quyết định
giá trước đó thì cơ quan Hải quan phải căn cứ kết quả kiểm hoá, hợp đồng và tờ
khai Hải quan để xác định hàng hoá đó có phải là tương tự không, sau đó kiểm
tra mức giá ghi trên hợp đồng nếu đạt từ 80% trở lên so với giá tính thuế thì
chấp nhận giá hợp đồng để tính thuế.
3. Người khai Hải quan sử dụng cách
chứng minh khác:
Trường hợp người khai Hải quan sử dụng
cách chứng minh khác bằng cách chỉ ra giá ghi trên hợp đồng tương đương với giá
chào bán công khai của người xuất khẩu trên các thông tin đại chúng như
Internet, sách báo, tạp chí, bản tin, giá cả thì phải xuất trình các tài liệu bằng
chứng liên quan đến các thông tin đó.
Công thức xác định giá chứng minh:
Giá chứng minh = 90% x Giá chào bán +
phí vận chuyển + Phí bảo hiểm.
Cơ quan hải quan phải kiểm tra nguồn
gốc, tính minh bạch, độ tin cậy của các thông tin do người khai hải quan cung cấp.
Nếu giá ghi trên hợp đồng đạt từ 90% trở lên so với mức giá chứng minh thì chấp
nhận giá hợp đồng để tính thuế.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI KẾT QUẢ CHỨNG
MINH:
Ngoài các trường hợp từ chối kết quả
chứng minh nêu tại mục B trên đây, các trường hợp sau đây cơ quan hải quan từ
chối kết quả chứng minh:
1. Cơ quan hải quan dựa vào dữ liệu
có sẵn chỉ ra từ hai lô hàng giống hệt có số lượng tương đương (từ 70% trở lên
so với lô hàng đang chứng minh) nhập khẩu trong vòng 15 ngày trước hoặc sau
ngày đăng ký tờ khai có mức giá ghi trên hợp đồng cao hơn mức giá của lô hàng
đang chứng minh từ 25% trở lên.
2. Cơ quan hải quan chỉ ra trong văn
bản chứng minh của người khai hải quan có những mâu thuẫn.
3. Chứng từ, bằng chứng người khai hải
quan đưa ra không hợp pháp, hợp lệ.
4. Giá ghi trên hợp đồng thấp hơn 90%
giá chào bán công khai của người xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập được.
5. Theo yêu cầu của hải quan, người
xuất khẩu xác nhận giá ghi trên hợp đồng là không trung thực.
6. Theo kết quả điều tra của cơ quan
hải quan tên, địa chỉ, số đIện thoại của người xuất khẩu không có thật hoặc
không đúng như trong tờ khai hải quan.
7. Theo yêu cầu hợp tác của hải quan
Việt Nam, cơ quan hải quan nước xuất khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Nam ở
nước xuất khẩu xác nhạn giá ghi trên hợp đồng không phù hợp với giá giao dịch
thực tế.
8. Người khai hải quan không xuất trình
được các chứng từ, tài liệu cần thiết trực tiếp liên quan đến việc mua bán để
chứng minh tính trung thực, khách quan của giá ghi trên hợp đồng theo yêu cầu của
cơ quan hải quan.
D. HIỆU LỰC, THẨM QUYỀN XÂY DỰNG VÀ
ĐIỀU CHỈNH GIÁ TÍNH THUẾ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT ĐƠN CHỨNG MINH CỦA NGƯỜI
KHAI HẢI QUAN:
1. Giao Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh,
thành phố xây dựng bổ sung ccs mặt hàng nhập khẩu chưa được quy định giá tính
thuế; điều chỉnh trong phạm vi 10% giá tính thuế các mặt hàng Nhà nước không quản
lý giá tính thuế đã được qui định giá tính thuế trong bảng giá của Bộ Tài
chính, quyết định giá tính thuế của Cục hải quan địa phương đã ban hành.
Riêng đối với các mặt hàng nhập khẩu
không có hợp đồng, các mặt hàng nhập khẩu có hợp đồng có giá trị tính thuế ước
tính dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) thì Cục trưởng uỷ quyền cho Chi
cục trưởng ra quyết định xây dựng sau đó báo cáo Cục hải quan tỉnh, thành phố tổng
hợp ban hành áp dụng thống nhất trong Cục và báo cáo Tổng cục hải quan.
2. Quyết định bổ sung giá tính thuế,
quyết định điều chỉnh giá tính thuế do Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành
phố ban hành, quyết định bổ sung giá tính thuế do Chi cục trưởng ban hành có hiệu
lực kể từ ngày ký, áp dụng thống nhất trong phạm vi đơn vị mình quản lý và
không áp dụng hồi tố đối với các lô hàng nhập khẩu trước đó.
Quyết định điều chỉnh, bổ sung giá
tính thuế của các Cục hải quan tỉnh, thành phố sẽ bị chấm dứt hiệu lực thi hành
khi có ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Cục hải quan các tỉnh, thành phố,
liên tỉnh (cấp Cục) trực tiếp xem xét trả lời đơn chứng minh tính trung thực
khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng.
Kết quả xem xét chứng minh báo cáo về
Tổng cục hải quan định kỳ 15 ngày /lần theo mẫu gửi kèm theo công văn này.
Công văn này thay thế công văn
1519/TCHQ-KTTT ngày 09/4/2002 của Tổng cục hải quan.
Nhận được công văn này, yêu cầu Cục
trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố liên tỉnh khẩn trương tổ chức thực hiện,
tập huấn quán triệt cho cán bộ có liên quan hiểu rõ và thực hiện thống nhất.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc
yêu cầu báo cáo về Tổng cục hải quan xem xét giải quyết.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lê Mạnh Hùng
|
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA....
V/V ĐIỀU
CHỈNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU KHÔNG THUỘC DANH MỤC
MẶT HÀNG NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ, KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN
ÁP GIÁ THEO GIÁ GHI TRÊN HỢP ĐỒNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN...
Căn cứ Quyết định số
149/2002/QĐ-BTC ngày 9 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành bảng giá tính thuế các mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế không
đủ điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng.
Căn cứ công văn số.............của......về việc hướng dẫn một số nội dung về
giá tính thuế.
Theo đề nghị của......
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Điều chỉnh giá tính
thuế các mặt hàng sau đây (hoặc theo danh mục kèm theo quyết định) để áp dụng đối
với các trường hợp nhập khẩu không đủ điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng.
STT
|
Tên hàng
|
Đơn
vị tính
|
Số
quyết định, cơ quan ban hành
|
Giá
tính thuế hiện hành
|
Giá
tính thuế điều chỉnh
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2: Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông... chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
CỤC TRƯỞNG
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA....
V/V
BAN HÀNH BỔ SUNG GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ÁP GIÁ
TÍNH THUẾ THEO HỢP ĐỒNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN... (CHI CỤC TRƯỞNG...)
Căn cứ Quyết định số
149/2002/QĐ-BTC ngày 9 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành bảng giá tính thuế các mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế,
không đủ điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng.
Căn cứ công văn số.............của......về việc hướng dẫn một số nội dung về
giá tính thuế.
Theo đề nghị của......
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành giá trị tính
thuế các mặt hàng sau đây (hoặc theo danh mục kèm theo quyết định) để áp dụng đối
với các trường hợp nhập khẩu không đủ điều kiện áp giá trị tính thuế theo hợp đồng:
STT
|
Tên hàng kèm theo các đặc trưng cơ
bản
|
Đơn vị tính
|
Giá trị tính thuế (USD)
|
|
|
|
|
Điều 2: Quyết đình này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông... chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Kính
gửi: Cục Hải Quan...
Căn cứ thẩm quyền qui định tại
công văn số 6436/TC/TCQH ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Tổng cục hải quan về việc
hướng dẫn một số nội dung về giá trị tính thuế, Chi cục hải
quan................................... đề nghị Cục hải quan
.....................xây dựng giá tính thuế các mặt hàng dưới đây:
Tên hàng
|
Số tờ khai nhập khẩu
|
Đơn vị tính
|
Giá
hợp đồng
|
Các thông tin liên quan
(giá hàng tương tự, giá thị trường
trong nước, quốc tế...)
|
Giá đề xuất
|
CHI CỤC TRƯỞNG
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO
CÁC CÁC TRƯỜNG HỢP CHỨNG MINH GIÁ HỢP ĐỒNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN
STT
|
Tờ khai
|
Tên hàng
|
Lượng
|
Đơn vị tính
|
Thuế suất thuế NK
|
Đơn giá hợp đồng
|
Đơn giá tính thuế
|
Đơn giá bán
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỤC TRƯỞNG
Ghi chú: - Cột giá bán ghi rõ giá bán
sau khi nhập khẩu, giá bán buôn, bán lẻ
- Cột giá tính thuế là mức giá tính
thuế được quy định trong bảng giá quyết định giá của Cục Hải quan địa phương
- Cột (7), (8), (9) đơn vị tính là
USD/đơn vị sản phẩm
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
phiếu khảo sát giá bán trên thị trường
trong nước
Họ tên cán bộ khảo sát, đơn vị công
tác:
1.
2.
Đơn
vị
khảo
sát,
địa
chỉ
|
|
|
Thời
gian khảo sát
|
|
|
Tên
hàng hoá cần khảo sát
|
|
|
Thuộc
tờ khai nhập khẩu số
|
|
|
Tên
hàng hoá khảo sát
|
|
|
Đơn
giá
|
|
|
Cấp
độ thương mại
|
|
|
Các ghi chép khác:
CÁN
BỘ KHẢO SÁT THỨ NHẤT
(ký tên)
|
CÁN
BỘ KHẢO SÁT THỨ HAI
(ký tên)
|
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO
CÁO GIÁ HỢP ĐỒNG THẤP HƠN 80% SO VỚI GIÁ TÍNH THUẾ
STT
|
Tờ
khai NK
|
Tên
hàng
|
Đơn
vị tính
|
Giá
hợp đồng
|
Giá
tính thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỤC TRƯỞNG
Ghi chú: Đơn vị nào đã có
chương trình phần mềm GTT22 thì sử dụng mẫu trong chương trình này.