Công văn 2903/BVHTTDL-KHTC năm 2022 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 2903/BVHTTDL-KHTC
Ngày ban hành 04/08/2022
Ngày có hiệu lực 04/08/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Đoàn Văn Việt
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2903/BVHTTDL-KHTC
V/v Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2022

 

Kính gửi: Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023; căn cứ Công văn số 5032/BKHĐT-TH ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch năm 2023. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về một số nội dung chủ yếu trong việc xây dựng Kế hoạch phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 20203, cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2022:

Năm 2022 là năm giữa kỳ thực hiện các mục tiêu của Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch 05 năm 2021-2025 về phát triển kinh tế - xã hội, về phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch. Do đó, các Sở cần đánh giá như sau:

I. VỀ PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:

1. Phạm vi đánh giá:

- Kết quả thực hiện 07 tháng đầu năm 2022 và ước thực hiện cả năm 2022 (mốc thời gian đến hết ngày 31/12/2022).

- So sánh kết quả thực hiện với cùng kỳ năm 2021 và cùng kỳ năm 2019 (thời điểm chưa có dịch bệnh Covid-19).

2. Các yêu cầu đánh giá:

- Tình hình thực hiện kế hoạch và các kết quả đạt được, nguyên nhân của kết quả đạt được. Nhất là những kết quả đạt được trong việc phục hồi sau dịch bệnh Covid-19.

- Hạn chế, tồn tại và khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại và khó khăn, vướng mắc.

- Phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện trong những tháng cuối năm 2022.

II. VỀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÁC LĨNH VỰC:

1. Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Đảng, Quốc hội và Nhà nước:

Đánh giá tình hình xây dựng những văn bản triển khai và thực hiện những Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng; Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển ngành và các lĩnh vực.

Trong đó, cần đánh giá sâu tình hình triển khai thực hiện Kết luận của Tổng Bí thư tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01/12/2011 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, thể thao đến năm 2020; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06- CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025; Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”…

2. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện các văn bản điều ước quốc tế, trao đổi, thoả thuận quốc tế, hợp tác quốc tế của ngành và lĩnh vực về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch tại địa phương; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam.

3. Đánh giá tình hình thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, khoa học công nghệ và môi trường; cải cách hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; công tác xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch...

4. Đánh giá tình hình xây dựng các hợp phần Quy hoạch về văn hóa, thể thao và du lịch tại địa phương để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch và quy định pháp luật liên quan.

5. Đánh giá tình hình phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình:

5.1. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị các di tích; bảo tồn, sưu tầm và phát huy di sản văn hóa phi vật thể; số lượng hiện vật bảo tàng được lưu giữ và trưng bày; xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cụ thể về các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng, công tác quản lý lễ hội, quảng cáo và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động văn hóa phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có); thư viện; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; bản quyền tác giả; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo).

5.2. Đánh giá tình hình xây dựng thiết chế văn hóa các cấp. Trong đó, cần đánh giá về tỷ lệ % thiết chế các cấp được xây dựng (bao gồm cả thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng từ nguồn kinh phí 02 Chương trình mục tiêu quốc gia (Phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Xây dựng nông thôn mới) so với các Quy hoạch phát triển Văn hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt… (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 và Biểu 3 kèm theo).

5.3. Đánh giá việc triển khai hướng dẫn và thực hiện về Phòng, chống bạo lực gia đình (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo).

6. Đánh giá tình hình phát triển sự nghiệp thể dục thể thao:

6.1. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về thể dục, thể thao

(các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo). Bao gồm:

a. Các hoạt động thể dục thể thao quần chúng như số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; tỷ lệ gia đình tập luyện thể dục thể thao; và số lượng, chất lượng các giải thi đấu phong trào.

b. Thể thao thành tích cao như công tác xây dựng Kế hoạch và triệu tập các trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên tham dự các vòng loại Olympic và giải thi đấu quốc tế và trong nước; số lượng vận động viên cao cấp; số lượng các vận động viên trẻ được đào tạo, tập huấn; số lượng huy chương đạt được...

[...]