Công văn 2658/BGDĐT-CSVCTBTH hướng dẫn xây dựng trường, lớp học mầm non thực hiện Quyết định 239/QĐ-TTg do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu | 2658/BGDĐT-CSVCTBTH |
Ngày ban hành | 17/05/2010 |
Ngày có hiệu lực | 17/05/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký | Phạm Vũ Luận |
Lĩnh vực | Giáo dục |
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2658/BGDĐT-CSVCTBTH |
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2010 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012;
Thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015; Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn bổ sung một số yêu cầu trong việc triển khai xây dựng trường, lớp học mầm non cho trẻ năm tuổi như sau:
1. Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới trường
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm sử dụng có hiệu quả các trường, lớp học mới được xây dựng, địa phương cần sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các trường, lớp học mầm non phù hợp (đặc biệt là mẫu giáo năm tuổi) với đặc thù của từng vùng trên cơ sở quy mô lớp, tỷ lệ học sinh trên lớp.
Ưu tiên tiên đầu tư xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và 24 huyện miền núi của 6 tỉnh giáp Tây Nguyên.
2. Lựa chọn và áp dụng thiết kế mẫu
Thiết kế mẫu nhà lớp học trường mầm non theo Quyết định 355/QĐ-BXD ngày 28/03/2003, Quyết định 1389/QĐ-BXD ngày 01/9/2004 của Bộ Xây dựng về việc ban hành thiết kế mẫu nhà lớp học, trường học phục vụ chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học của Chính phủ và căn cứ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hiện hành.
2.1. Nguyên tắc chung
a) Tuân thủ thiết kế mẫu do Bộ Xây dựng ban hành. Trong từng trường hợp cụ thể, các địa phương có thể sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, nhưng phải đảm bảo kiên cố, bền vững và không lãng phí kinh phí. Những thông số chỉ định trong thiết kế mẫu đã căn cứ theo các quy chuẩn và tiêu chuẩn, do đó không được thay đổi: Kích thước mặt bằng, chiều cao các phòng học; Chiều rộng hành lang, cầu thang; Vị trí kích thước cửa đi, cửa sổ lấy ánh sáng; Chiều cao lan can hành lang và cầu thang.
b) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hiện hành. Đảm bảo cho trẻ tàn tật tiếp cận sử dụng theo Quy chuẩn QCXDVN 01: 2002 “Xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng”. Theo đó cần chú ý đường dốc trượt, lan can, tay vịn… và các phương tiện cảnh báo cần thiết khác cho trẻ tàn tật tiếp cận an toàn.
2.2. Các yêu cầu khi áp dụng thiết kế mẫu
a) Lựa chọn khu đất và giải pháp tổng mặt bằng:
- Khu đất được chọn cho việc xây dựng trường phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hiện hành về xây dựng trường mầm non.
- Phương án tổng mặt bằng đáp ứng sơ đồ công năng của trường mầm non, phù hợp với khu đất, đảm bảo công năng sử dụng liên hệ giữa các khu, ưu tiên các phòng học theo hướng Bắc-Nam. Đối với các địa bàn cư trú rải rác, vùng sâu, vùng xa giao thông khó khăn có thể bố trí thành các điểm trường lẻ.
b) Giải pháp kiến trúc:
- Bố trí mặt bằng cần áp dụng theo sơ đồ dây chuyền công năng của trường mầm non và sơ đồ liên hệ khu vệ sinh và các nhóm lớp; Có thể điều chỉnh cho phù hợp với thực tế khu đất (Quyết định 355/QĐ-BXD ngày 28/03/2003 của Bộ Xây dựng ban hành cùng tập mẫu thiết kế trường mầm non). Nên bố trí vệ sinh khép kín trong phòng học ở những nơi có hệ thống cung cấp nước; Đối với khu vệ sinh ngoài nhà cần bố trí hành lang có mái che.
- Đối với các vùng sâu, vùng xa giao thông khó khăn, có thể áp dụng các mẫu ban hành theo Quyết định số 1389/QĐ-BXD ngày 01/9/2004 của Bộ Xây dựng. Trường hợp bất khả kháng, sử dụng vật liệu có sẵn tại địa phương nhưng phải đảm bảo an toàn và điều kiện học tập của trẻ.
3. Kế hoạch và nguồn vốn triển khai thực hiện
a) Kế hoạch xây dựng trường, lớp học mầm non năm tuổi:
Ưu tiên xây dựng phòng học mầm non năm tuổi ở các xã khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc. Đảm bảo tất cả các xã này đều có trường mầm non ở trung tâm và các điểm lẻ có phòng học được xây dựng kiên cố theo hướng chuẩn hóa và phù hợp với quy mô trẻ trên lớp. Trong đó, lưu ý đầu tư xây dựng khu vệ sinh cho trẻ.
b) Nguồn kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
- Nguồn trái phiếu Chính phủ: Thuộc Danh mục của Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo.
- Nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ chỉ được sử dụng xây dựng nhà lớp học trường mầm non bao gồm cả khu vệ sinh (trong hoặc ngoài nhà) thuộc danh mục đã được phê duyệt theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính Phủ. Còn các phòng học chức năng khác, phòng làm việc sẽ được đầu tư bằng các nguồn vốn khác.
Trong quá trình triển khai thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phản ảnh với các Bộ, ngành liên quan để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.