Công văn 2568/TCHQ-GSQL về gia công xuất và nhập khẩu phần mềm qua mạng internet do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2568/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 13/06/2006
Ngày có hiệu lực 13/06/2006
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Thị Bình An
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2568/TCHQ-GSQL
V/v gia công xuất khẩu phần mềm và NK phần mềm qua mạng internet

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2006

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hà Nội

Trả lời công văn số 1155/HQHN-NV ngày 01/6/2006 của Cục Hải quan TP. Hà Nội về gia công xuất khẩu phần mềm cho nước ngoài và nhập khẩu phần mềm từ nước ngoài qua mạng internet, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1- Khoản 2, Điều 4 Luật Hải quan quy định “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của Hải quan”

Đối với phần mềm hiện nay chưa có mã số trong danh mục HS và danh mục biểu thuế; phần mềm xuất khẩu, nhập khẩu qua mạng internet, không qua giám sát hải quan; căn cứ khoản 2, Điều 4, Điều 2 Luật Hải quan thì việc xuất khẩu, nhập khẩu phần mềm qua mạng internet không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan.

Vì vậy, cơ quan Hải quan không yêu cầu doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan đối với việc gia công xuất khẩu phần mềm cho nước ngoài và nhập khẩu phần mềm từ nước ngoài qua mạng internet.

Những vấn đề khác liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu phần mềm qua mạng internet đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với cơ quan văn hóa để được hướng dẫn cụ thể.

2- Về ưu đãi thuế GTGT đối với gia công xuất khẩu phần mềm cho nước ngoài:

Theo ý kiến của Tổng cục Thuế tại Phiếu tham gia ý kiến ngày 19/12/2005 thì hoạt động gia công xuất khẩu phần mềm qua mạng internet, không chịu sự giám sát của Hải quan được coi là một loại dịch vụ doanh nghiệp Việt Nam thực hiện và cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài để tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%; điều kiện hồ sơ để khấu trừ/hoàn thuế GTGT của loại hình dịch vụ này đã được quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP. Hà Nội biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan các tỉnh, TP;
- Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, GSQL (2 bản)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An