Công văn 2567/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế nhập khẩu hàng hóa sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 2567/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 22/04/2020 |
Ngày có hiệu lực | 22/04/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2567/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 719/HQHN-KTSTQ ngày 17/3/2020 của Cục Hải quan TP. Hà Nội về việc vướng mắc chính sách thuế đối với Công ty TNHH Varroc Lighting Systems Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu và một trong các cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế là tổ chức, cá nhân thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Điều 56 Thông tư số 38/2016/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính) quy định trường hợp thông tin về cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức, cá nhân phải thông báo thông tin cho Chi cục Hải quan quản lý chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi phát sinh thay đổi.
Căn cứ Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 33, 34, 35, 36, 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định về các trường hợp hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/Q), Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Căn cứ Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
Căn cứ Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về tiền chậm nộp.
1. Theo các quy định trên, Công ty TNHH Varroc Lighting Systems Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không thông báo bổ sung thông tin thay đổi về cơ sở sản xuất thì không đủ cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Công ty phải nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp và bị xử lý vi phạm theo quy định.
2. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định việc hoàn trả số tiền thuế ấn định của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng không đủ cơ sở xác định được miễn thuế, nay đã đưa vào sản xuất và đã xuất khẩu sản phẩm.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hà Nội được biết và thực hiện.
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |