Công văn 2566/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2566/TCT-CS |
Ngày ban hành | 13/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2566/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh; |
Trả lời Công văn số 0373/PTM-PC ngày 25/03/2021 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Công văn số 9617/CTQNI-TTKT4 ngày 30/11/2020 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Công văn số 326/CT-NVDTPC ngày 05/04/2021 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, Công văn số 1224-1/2020/CV-HUUNGHI của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Hữu Nghị về chính sách thuế tài nguyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định:
“2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn”.
- Tại Điều 86 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định:
“Điều 86. Trị giá hải quan
...2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.”
- Tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định:
“Điều 6. Giá tính thuế
3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
...c) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu; ”
- Tại Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau:
3. Sửa đổi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 như sau:
“c) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu.
Trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu:
- Đối với sản lượng tài nguyên tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với sản lượng tài nguyên xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu.
Trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“3. Bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên tắc:
a) Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
b) Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.
c) Nguyên tắc phân bổ:
Các khoản chi phí nêu tại khoản 2 Điều này được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chi phí chưa được tính chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các cách sau:
c.1) Theo giá bán của từng loại hàng hóa;