TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2505/TCHQ-PC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 1996
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2505/TCHQ-PC NGÀY 6
THÁNG 8 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 97/TCHQ-PC NGÀY 5-8-1996 CỦA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN VỀ TRÌNH TỰ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
NGÀNH HẢI QUAN
Ngày 5-8-1996, Tổng
cục Hải quan ra Quyết định số 97/TCHQ-PC ban hành bản quy định về trình tự xử
phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan. Để thực hiện tốt nội dung bản quy
định trên, cần nắm vững nguyên tắc, trình tự và thẩm quyền xử phạt theo các yêu
cầu sau đây:
I. LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
1. Biên bản vi phạm
hành chính về hải quan là một trong những chứng cứ quan trọng nhất làm căn cứ
nhận định và xem xét các chứng cứ khác. Vì vậy, khi phát hiện có vi phạm hành
chính về Hải quan thì phải lập biên bản kịp thời, ghi nhận trung thực các nội
dung sau:
- Thời gian, địa
điểm lập biên bản
- Họ tên, chức vụ,
đơn vị làm việc của người lập biên bản
- Căn cứ pháp lý để
lập biên bản
- Tên, địa chỉ của
tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính
- Họ tên địa chỉ của
người làm chứng, người phiên dịch (nếu có)
- Tên, địa chỉ của
tổ chức, cá nhân bị hại (nếu có)
- Diễn biến nội
dung vi phạm
- Lời khai ban đầu
của người vi phạm (nếu lấy lời khai ban đầu, cần tóm tắt chính xác lời khai của
họ).
Những biện pháp
ngăn chặn được áp dụng (nếu áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
cần mô tả đầy đủ, chính xác tình trạng chất lượng, số lượng, trọng lượng, màu sắc
v.v...). Các tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải thực hiện đúng nguyên tắc
quy định tại Điều 41 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
- Biên bản lập
xong đọc lại cho mọi người cùng nghe (hoặc đưa cho mỗi người tự đọc), sau đó
ghi ý kiến bổ sung, sửa chữa; nếu có người vi phạm, người làm chứng, người bị hại
từ chối ký thì phải ghi rõ lý do.
- Biên bản phải
ghi rõ số trang: Những chỗ sửa chữa phải ký xác nhận của các bên;
- Nếu dùng máy ghi
âm thì sau khi ghi xong phải mở máy cho mọi người nghe lại, sau đó niêm phong
băng đã ghi với đầy đủ chữ ký của các bên liên quan trên niêm phong.
2. Đối với những
vi phạm nghiêm trọng, hoặc có tình tiết phức tạp cần làm rõ thì nhất thiết phải
lấy ngay lời khai của đương sự và những người có liên quan.
3. Khi áp dụng các
biện pháp ngăn chặn, ngoài việc ghi vào biên bản vi phạm, thì đều phải có quyết
định riêng ghi bằng văn bản. Hàng hoá, tang vật bị tạm giữ phải làm phiếu nhập
kho và thực hiện đăng ký theo quy định về kế toán tố tụng.
4. Biên bản vi phạm
hành chính và hồ sơ kèm theo phải vào sổ đăng ký từng ngày. Vụ việc thuộc thẩm
quyền cấp nào thì hồ sơ phải kịp thời chuyển đến cấp đó.
II. TIẾP NHẬN, NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Hồ sơ tiếp nhận
đăng ký để xử phạt bao gồm:
- Hồ sơ các vụ vi
phạm hành chính về Hải quan được lập trong quá trình kiểm tra, giám sát Hải
quan do hải quan cửa khẩu, các phòng nghiệp vụ chuyển tới.
- Hồ sơ do cơ quan
điều tra hoặc cơ quan khác phát hiện được chuyển cho cơ quan hải quan để xử phạt
vi phạm hành chính về hải quan.
- Hồ sơ cơ quan điều
tra chống buôn lậu trong ngành đã có kết luận chưa tới mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, chuyển để xử phạt vi phạm hành chính.
2. Khi tiếp nhận
thụ lý các hồ sơ trên đây, cán bộ làm công tác xử lý phải vào sổ thụ lý hồ sơ
vi phạm hành chính về hải quan, ghi đầy đủ các cột mục đã in sẵn, có chữ ký của
người giao và người nhận hồ sơ.
Hồ sơ phải sắp xếp,
đánh số thứ tự từ trang đầu tới trang cuối.
Nếu có tang vật hoặc
phương tiện vi phạm chuyển tới phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục 1
trên đây. Trường hợp tang vật là vàng, bạc, đá quý ngoại tệ thì phải gửi vào
Kho bạc Nhà nước theo quy định chung.
3. Nghiên cứu hồ
sơ, phân tích, tổng hợp báo cáo.
Khi nghiên cứu,
phân tích hồ sơ cần làm rõ:
- Chủ thể nào có
hành vi vi phạm trên thực tế và phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành chính.
- Tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hàng hoá, tang vật theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tập
quán quốc tế.
- Vi phạm của tổ
chức, cá nhân là vô ý hay cố ý; vi phạm lần đầu hay tái phạm, vi phạm nhiều lần;
những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác;
- Chứng cứ hoặc
các nguồn chứng cứ cần được bổ sung hoặc làm rõ (như biên bản giám định, biên bản
lấy lời khai và các chứng từ có liên quan khác...)
- Hành vi xảy ra
đã vi phạm quy định quản lý Nhà nước tại văn bản nào;
- Xét tính chất
hành vi, trị giá tang vật vi phạm, đối chiếu với hình thức xử phạt được quy định
thì vụ việc thuộc thẩm quyền của cấp nào.
Sau khi làm rõ các
nội dung trên, làm báo cáo tổng hợp, dự kiến các hình thức xử lý báo cáo người
có thẩm quyền quyết định.
III. RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
1. Trong thời hạn
theo quy định của pháp luật, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính về hải
quan, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt.
2. Nội dung quyết
định xử phạt phải bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Căn cứ pháp lý để
xử phạt.
- Tên, địa chỉ chủ
thể bị xử phạt
- Tóm tắt hành vi
vi phạm và điều khoản áp dụng để xử phạt.
- Hình thức xử phạt
và các biện pháp phạt bổ sung (nếu có áp dụng)
- Thời hiệu và những
người có trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt.
3. Thi hành quyết
định xử phạt.
- Quyết định xử phạt
phải được chuyển kịp thời đến đối tượng bị xử phạt hoặc người được họ uỷ quyền
hợp pháp để thi hành
- Khi công bố quyết
định xử phạt, phải giải thích cho đương sự thấy rõ lỗi mà họ hoặc tổ chức do họ
đại diện đã vi phạm và quyền khiếu nại của họ theo quy định tại Điều
88 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt
có mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi tới Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp và Tổng cục Hải quan để báo cáo.
- Đối với mặt hàng
là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì ngoài việc phạt vi phạm
hành chính về hải quan theo Nghị định 19/CP và các nghị định khác có liên quan
hoặc theo khoản 3 Điều 20 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu còn phải thu đủ thuế xuất khẩiu, thuế nhập khẩu và các nghĩa vụ tài chính
khác theo đúng quy định của pháp luật.
- Hàng hoá, tang vật
tịch thu, sau khi ra quyết định tịch thu phải chuyển giao cho cơ quan tài chính
theo quy định của Pháp luật.
- Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính nếu không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt
thì cấp hải quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều
30 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; Điều 16 Nghị định
16/CP có nhiệm vụ tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt với sự phối
hợp của lực lượng cảnh sát nhân dân, chính quyền sở tại và các ngành hữu quan.
Cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt phải chịu mọi phí tổn cho việc tổ chức cưỡng
chế.
IV. THÀNH PHẦN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XỬ LÝ
Hội đồng Tư vấn xử
lý không phải là một cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hải quan,
mà chỉ làm tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng cục Hải
quan về vấn đề xử lý, nhằm đảm bảo tính đúng đắn, thống nhất của các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Thành phần và hoạt
động của Hội đồng tư vấn xử lý thực hiện theo Điều 4 Bản quy định
kèm theo Quyết định số 97/TCHQ-PC ngày 5/8/1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
1. Căn cứ vào tình
hình thụ lý hồ sơ, Thường trực Hội đồng tư vấn xử lý báo cáo để Chủ tịch Hội đồng
tư vấn xử lý quyết định triệu tập các phiên họp.
2. Hội đồng tư vấn
xử lý có nhiệm vụ:
- Nghe báo cáo diễn
biến từng vụ vi phạm, phân tích để xác minh tính chất và mức độ vi phạm của các
chủ thể.
- Đối chiếu với
các quy định về xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước về hải quan để xác định hình thức và mức xử phạt.
- Kết quả thảo luận
phải được thể hiện đầy đủ trong Biên bản họp Hội đồng. Biên bản phải ghi rõ tất
cả các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí của từng thành viên trong Hội đồng,
kết luận của Chủ tịch Hội đồng với chữ ký của các thành viên Hội đồng. Biên bản
họp Hội đồng được báo cáo lên người có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Tuỳ từng trường
hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định triệu tập thủ trưởng các đơn vị
nơi xảy ra vụ việc, tham gia các phiên họp của hội đồng để báo cáo chi tiết
tình hình.
- Ngoài việc xem
xét các vụ vi phạm hành chính để kiến nghị mức xử phạt với người có thẩm quyền
xử phạt quyết định, Hội đồng tư vấn xử lý còn phải cho ý kiến về các khiếu nại
của đương sự đối với các vụ việc trước khi ra quyết định đã có ý kiến của Hội đồng
hoặc những trường hợp khiếu nại khác nếu Chủ tịch Hội đồng thấy cần thiết.
- Chỉ những người
được Nhà nước trao quyền mới được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải
quan. Theo Quy định tại Điều 16 Nghị định 16/CP thì Đội
trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan; Đội
trưởng các đội công tác nghiệp vụ; Trưởng Hải quan cửa khẩu; Đội trưởng đội kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là Hải
quan tỉnh) và Cục trưởng Hải quan tỉnh mới được quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan.
Đối với các vụ vi
phạm mà mức phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm có giá trị trên 200 triệu đồng
Việt Nam thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh nhất thiết phải sao gửi đầy đủ hồ sơ
và báo cáo về Tổng cục Hải quan. Hồ sơ gửi phải kèm theo báo cáo tổng hợp và ý
kiến đề nghị hình thức và mức xử phạt để xin chuẩn y, chỉ khi có ý kiến đồng ý
của Tổng cục mới được ra quyết định xử phạt.
Đối với những vụ
vi phạm có mức phạt vượt thẩm quyền của Cục trưởng cục Hải quan tỉnh thì trình
tự thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định
số 97/TCHQ-PC.
Đối với hành vi
khó xác định là vi phạm hành chính hay hình sự thì phải trao đổi xin ý kiến của
Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, căn cứ vào văn bản trả lời của Viện Kiểm sát
mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay khởi tố hình sự.
Trưởng Phòng xử lý
hoặc cán bộ phụ trách công tác xử lý có trách nhiệm giúp Cục Hải quan tỉnh về
công tác xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
1. Chế độ báo cáo
phải thực hiện đúng thời gian và nội dung quy định. Các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố gửi báo cáo về Tổng cục (Vụ pháp chế) theo mẫu hướng dẫn chung. Thời gian
báo cáo quy định như sau:
- Báo cáo tháng gửi
về trước ngày 25 hàng tháng.
- Báo cáo 6 tháng
gửi về trước ngày 20/5.
- Báo cáo năm gửi
về trước ngày 10/11 trong năm.
2. Hồ sơ được lưu
giữ, bảo mật phải theo đúng Quyết định số 90, 91/QĐ-TCHQ ngày 21/3/1993 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Xử phạt vi phạm
hành chính là một công việc quan trọng và phức tạp, liên quan trực tiếp đến quyền
lợi và lợi ích của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, việc xem xét giải quyết phải hết sức
khách quan, thận trọng, đồng thời lại phải đảm bảo đúng thời hạn luật định. Từng
thời gian thực hiện phải rút kinh nghiệm kịp thời, kiên quyết khắc phục các sai
sót và đặc biệt phải ngăn chặn và loại trừ các biểu hiện phiền hà, sách nhiễu,
tiêu cực khác; xử lý nghiêm minh các trường hợp sai phạm; bố trí cán bộ đúng và
thường xuyên bồi dưỡng để hoàn thành nhiệm vụ.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần giải quyết phải báo cáo kịp thời về Tổng
cục.