Công văn 25/BTTTT-VP năm 2023 về triển khai chỉ tiêu trong Quyết định 1127/QĐ-BTTTT và quản lý các dịch vụ cho vay tiền qua các ứng dụng mạng, chính sách thu hút lao động giỏi về công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 25/BTTTT-VP
Ngày ban hành 04/01/2023
Ngày có hiệu lực 04/01/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/BTTTT-VP
V/v trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh gửi tới trước kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2023

 

Kính gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh

Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn số 1418/BDN ngày 07/11/2022, nội dung kiến nghị như sau:

Câu 1: Cử tri phản ánh một số khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai các chỉ tiêu trong Quyết định số 1127/QĐ-BTTTT, đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, điều chỉnh các chỉ tiêu:

+ Đối với Chỉ tiêu 8.2: Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh trong bộ tiêu chí xã Nông thôn mới (NTM) nâng cao. Địa phương gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin, xác định tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh (nếu thực hiện theo phương pháp điều tra xã hội học sẽ mất thời gian và rất tốn kém). Ngoài ra, cơ quan chuyên môn cũng không có công cụ xác định, theo dõi số liệu này của từng địa phương để kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn.

+ Đối với Chỉ tiêu 8.4: Bộ TT&TT quy định: “100% hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, khu di tích được thông báo, gắn biển địa chỉ số đến từng điểm địa chỉ”. Hiện nay, Sở TT&TT đang phối hợp với Bưu điện tỉnh để rà soát, nhận bàn giao dữ liệu địa chỉ số (Bưu điện tỉnh đã thu thập) và thống nhất phương án thực hiện thông báo địa chỉ strên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc này phải có lộ trình thực hiện cụ thể nên không thể hoàn thành ngay trong năm 2022. Vì vậy, sẽ gặp vướng mắc trong việc chấm đạt tiêu chí đối với các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2022. Nội dung thực hiện “gắn biển địa chỉ sđến từng điểm địa chỉ” cũng gặp một số vướng mắc như: nguồn kinh phí thực hiện khá lớn (1 biển địa chỉ tn chi phí khoảng 50.000 đồng), sự đồng thuận của người dân (vừa gắn biển địa chỉ số vừa sử dụng địa chỉ vật lý hiện tại), sự cần thiết gắn biển địa chỉ số để tránh lãng phí...

Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý kiến trả lời như sau:

a) Đối với Chỉ tiêu 8.2:

Trong tiêu chí xã Nông thôn mới nâng cao được hướng dẫn tại Quyết định số 1127/QĐ-BTTTT ngày 22/6/2022 của Bộ TT&TT có nội dung “Xã có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh”. Chỉ tiêu này không thể hiện rõ đối tượng đánh giá là người dân hay thuê bao sử dụng điện thoại thông minh. Do đó, khi thực hiện tiêu chí này, có các cách đánh giá như sau:

(i) Đối tượng đánh giá là người sử dụng điện thoại thông minh thì cần thực hiện điều tra thống kê trên địa bàn.

(ii) Đối tượng đánh giá thuê bao: Hiện tại theo quy định chế độ báo cáo thống kê hiện hành1 không quy định doanh nghiệp thực hiện báo cáo số liệu đến cấp xã. Để thu thập số liệu, Sở TT&TT cần hướng dẫn các xã và đề nghị doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ trên địa bàn báo cáo số liệu (theo cơ chế báo cáo thống kê cấp tỉnh, huyện, xã quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ).

b) Đối với Chỉ tiêu 8.4:

Trả lời:

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022, Bộ TT&TT đã hướng dẫn thực hiện nội dung này tại Điều 8 của Thông tư số 05/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 quy định, hướng dẫn thực hiện Nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và Nội dung 02 thuộc thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Về kinh phí, tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đã quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ này; Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, tại khoản 2 Điều 33 đã hướng dẫn quản lý tài chính đối với nhiệm vụ này.

Trong quá trình thực hiện nội dung “100% hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, khu di tích được thông báo, gắn biển địa chỉ số đến từng điểm địa chỉ” của Tiêu chí xã Nông thôn mới nâng cao, Bộ TT&TT đã nhận được phản ảnh của một số địa phương về những khó khăn, vướng mắc. Bộ TT&TT đã có công văn số 6021/BTTTT-KHTC ngày 14/12/2022 về việc hướng dẫn triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số gửi các địa phương. Bộ TT&TT thống nhất lùi thời hạn áp dụng chỉ tiêu “100% hộ gia đình, quan, tổ chức, khu di tích được thông báo, gắn biển địa chỉ số đến từng điểm địa chỉ” quy định tại điểm đ, tiêu chí 4, phụ lục 2 của Quyết định số 1127/QĐ-BTTTT ngày 22/6/2022 của Bộ TT&TT đến ngày 01/7/2023. Các cơ quan liên quan khi xem xét công nhận xã đạt tiêu chí Nông thôn mới nâng cao trước ngày 01/7/2023 thì chưa xét chỉ tiêu này.

Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan và chính quyền cấp huyện, xã đẩy mạnh triển khai nội dung về địa chỉ số quy định tại Thông tư số 05/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 hướng dẫn thực hiện một số nội dung về TT&TT thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 1127/QĐ-BTTTT ngày 22/6/2022 công bố các chỉ tiêu thuộc tiêu chí TT&TT của Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới và xã Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

Câu 2: Kiến nghị có giải pháp hiệu quả hơn để phát hiện, xử lý các trang thông tin, các ứng dụng mạng xã hội, các thuê bao nhắn tin quảng cáo, rao vt liên quan đến tín dụng đen, cho vay ngân hàng, cho vay tuyến không đúng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, có cơ chế để quản lý các dịch vụ cho vay tiền qua các ứng dụng mạng đối với các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống ngân hàng; công bố các ứng dụng cho vay hợp pháp để người dân biết.

Sau khi nghiên cứu, Bộ TT&TT có ý kiến trả lời như sau:

Hiện nay, Bộ TT&TT đã triển khai một số giải pháp, cụ thể:

- Bổ sung xử phạt hành vi thực hiện cuộc gọi rác; tăng mức xử phạt lên đến 80 triệu đồng đối với hành vi thực hiện cuộc gọi rác, phát tán tin nhắn rác; quy định bổ sung hình thức xử phạt thu hồi số thuê bao phát tán rác. Bộ TT&TT đã trình Chính phủ ban hành:

+ Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, trong đó quy định các biện pháp rất chặt chẽ để đảm bảo ngăn chặn tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo; nâng mức xử phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng đối với hành vi gửi tin nhắn rác, gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong danh sách không quảng cáo; phạt tiền đến 200 triệu đồng đối với hành vi không ngăn chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác. Ngoài ra còn bị buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; bị buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông.

+ Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, trong đó đã sửa đổi, bổ sung hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ phát triển thuê bao mới áp dụng đối với các hành vi vi phạm về quản lý thông tin thuê bao. Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị đình chỉ phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 12 tháng. Đây là hình thức xử phạt rất nghiêm khắc đối với các doanh nghiệp viễn thông. Quy định bổ sung hình thức xử phạt thu hồi số thuê bao phát tán rác.

- Tổ chức thanh tra, phát hiện và chuyển cơ quan Công an đề nghị xử lý hình sự 04 đối tượng lắp đặt trạm BTS giả để phát tán tin nhắn rác.

- Xử lý 01 đối tượng mua và sử dụng SIM đã đăng ký trước thông tin thuê bao 25 triệu, thu hồi 5.385 thuê bao mà đối tượng đã mua, sử dụng.

- Kiểm tra 07 doanh nghiệp viễn thông di động, xử phạt 2,925 tỷ đồng đối với 07 doanh nghiệp và 39 Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông (tăng 2,92 lần so với kết quả xử lý 05 năm trước). Trong đó triển khai kiểm tra về quản lý thông tin thuê bao để hạn chế, ngăn chặn SIM đã đăng ký trước thông tin thuê bao được bán ra thị trường. Xử phạt 39 Đại lý/điểm CCDVVT: 1,995 tỷ đồng; Xử phạt 21 Đơn vị gồm: 04 Công ty; 01 Tổng công ty cấp 2, 04 Công ty khu vực, 08 Chi nhánh, 04 Trung tâm kinh doanh tại các tỉnh thành phố với tổng số tiền xử phạt là: 1,425 tỷ đồng, buộc nộp lại ngân sách 15,2 triệu đồng. Tổng số tiền xử phạt dự kiến: hơn 3,4 tỷ đồng gấp hơn 3 lần so với tổng số tiền phạt cả giai đoạn 2016 - 2021).

- Xác minh, làm rõ sai phạm và đề nghị Sở TT&TT TP. Hồ Chí Minh xử phạt Bà Ngô Thị Bích Mai (nhân viên Công ty Luật TNHH Kiên Cường) 7,5 triệu do thực hiện hành vi quấy rối điện thoại.

* Giải pháp thực hiện trong thời gian tới:

Để phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, góp phần bảo đảm sự ổn định và phát triển đất nước, Bộ TT&TT sẽ tiến hành thực hiện một số giải pháp sau đây:

[...]