Công văn số 2485/TCT-HTQT về việc thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài vào quỹ đầu tư tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2485/TCT-HTQT |
Ngày ban hành | 30/06/2008 |
Ngày có hiệu lực | 30/06/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lê Hồng Hải |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2485/TCT-HTQT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 220508/EY ngày 22/5/2008 của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (Công ty) về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài vào Quỹ đầu tư tại Việt Nam. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại khoản 5, Điều 10 (Tiền lãi cổ phần) của Hiệp định với Singapore thì “Thuật ngữ “tiền lãi cổ phần” có nghĩa là thu nhập từ cổ phần, cổ phần khai thác mỏ, cổ phần sáng lập hoặc các quyền lợi khác, không phải là các khoản nợ, được hưởng lợi tức, cũng như thu nhập từ các quyền lợi công ty khác cũng chịu sự điều chỉnh của chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ phần theo luật của Nước nơi công ty chia lãi cổ phần là đối tượng cư trú”. Tuy nhiên, theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với lĩnh vực chứng khoán thì Quỹ đầu tư chứng khoán không thuộc đối tượng nộp thuế TNDN. Khi Quỹ đầu tư chứng khoán chia lợi tức cho các nhà đầu tư thì phần lợi tức được chia của tổ chức đầu tư phải chịu thuế TNDN theo thuế suất 20% (trừ phần lợi tức được chia đã chịu thuế TNDN ở khâu trước và lãi trái phiếu thu được từ trái phiếu thuộc diện miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật)”. Như vậy, khoản thu nhập mà Quỹ thành viên tại Việt Nam chia cho Singapore LLP không cùng chịu sự điều chỉnh của chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ phần theo Luật của Việt Nam (trừ trường hợp phần lợi tức được chia đã chịu thuế TNDN ở khâu trước), do đó, không được coi là tiền lãi cổ phần.
2. Theo quy định tại Điều 1. Phạm vi áp dụng của Hiệp định thì Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 4. Đối tượng cư trú của Hiệp định thì đối tượng cư trú của một Nước ký kết có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà theo các luật của Nước đó, là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở, nơi cư trú, trụ sở điều hành hoặc bất cứ tiêu chuẩn khác có tính chất tương tự.
Do Singapore LLP là một tổ chức hợp danh và không thuộc đối tượng chịu thuế tại Singapore nên không phải là đối tượng cư trú của Singapore, do đó, không thuộc phạm vi áp dụng Hiệp định.
3. Các bên hợp danh của Singapore LLP là đối tượng cư trú của Singapore và đối tượng cư trú của Nhật Bản có thể áp dụng các quy định tại Hiệp định đã ký giữa Việt Nam và Singapore, và Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản.
Về thủ tục áp dụng Hiệp định, đối với các khoản thu nhập phát sinh sau ngày 1/7/2007, đề nghị các Công ty thực hiện theo các quy định tại Phần B, mục X, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |