BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 100/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 100/2004/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG
10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế gía trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 09/2003/QH11
ngày 17 tháng 6 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH:
Tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực chứng khoán thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế giá trị
gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này bao
gồm:
- Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký;
- Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài đầu tư chứng khoán tại Việt Nam;
- Quỹ đầu tư chứng
khoán;
II. VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
1. Các hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu thuế giá trị gia
tăng, bao gồm:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng
khoán;
- Quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán;
- Bảo lãnh và đại
lý phát hành chứng khoán;
- Tư vấn tài chính
và tư vấn đầu tư chứng khoán do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp
cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát
hành và niêm yết chứng khoán;
- Quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán;
- Giám sát Quỹ đầu
tư chứng khoán;
- Lưu ký chứng
khoán;
- Đại diện người sở
hữu trái phiếu;
- Các hoạt động đầu
tư của Quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Tổ chức, cá
nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán không chịu thuế giá trị gia
tăng nêu tại điểm 1, Mục II Thông tư này không được khấu trừ và hoàn thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động không chịu thuế
giá trị gia tăng.
Trường hợp hoạt động
không chịu thuế giá trị gia tăng cần sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng thì trên
hoá đơn chỉ ghi dòng "giá bán" là giá không có thuế giá trị gia tăng,
dòng "thuế suất" và "số thuế giá trị gia tăng"không ghi và
gạch chéo.
III. VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1. Đối với công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ (sau đây gọi chung là công ty):
1.1. Căn cứ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế nhân với (x) thuế suất.
1.1.1 Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
|
1.1.1.1. Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là các khoản phí thu được từ việc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, doanh thu từ hoạt động tự doanh, bao gồm:
a. Phí dịch vụ môi
giới chứng khoán;
b. Phí quản lý
danh mục đầu tư;
c. Phí bảo lãnh và
phí đại lý phát hành;
d. Phí tư vấn tài
chính và đầu tư chứng khoán;
đ. Phí quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán và các khoản tiền thưởng cho công ty quản lý quỹ;
e. Phí phát hành
chứng chỉ quỹ trả cho công ty quản lý quỹ;
g. Phí thù lao hội
đồng quản trị nhận được do tham gia hội đồng quản trị của các công ty khác.
h. Chênh lệch giá
chứng khoán mua bán trong kỳ, thu lãi trái phiếu (trừ các loại trái phiếu được
miễn thuế theo quy định của pháp luật) từ hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán, hoạt động đầu tư tài chính của công ty quản lý quỹ.
i. Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Các khoản
chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ: là các khoản
chi phí để thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các khoản chi phí
cho hoạt động tự doanh, bao gồm:
a. Chi phí khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
a1. Tài sản cố định
được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định
phải sử dụng vào kinh doanh.
- Tài sản cố định
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản
cố định thuộc quyền sở hữu của công ty.
- Tài sản cố định
phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của công ty theo
chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
a2. Mức trích khấu
hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Công ty áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải; dụng
cụ quản lý. Khi thực hiện khấu hao nhanh công ty phải đảm bảo có lãi.
a3. Tài sản cố định
đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được dùng vào kinh doanh thì không
được trích khấu hao.
b. Chi phí vật tư,
dụng cụ;
c. Chi phí tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền ăn giữa ca:
c1. Chi phí tiền
lương của công ty bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải
trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và được xác định như
sau:
- Đối với công ty
là doanh nghiệp Nhà nước: Chí phí tiền lương phải trả cho người lao động được
xác định căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Đối với các công
ty khác: Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao
động hoặc thoả ước lao động tập thể.
Hàng năm, công ty
phải đăng ký tổng quỹ lương với cơ quan thuế.
c2. Chi phí tiền
ăn giữa ca do giám đốc công ty quyết định phù hợp với hiệu quả kinh doanh,
nhưng phải đảm bảo mức chi hàng tháng cho mỗi người lao động không vượt quá mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
d. Chi phí trợ cấp
thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định;
đ. Chi đào tạo
nghiệp vụ theo chế độ quy định;
e. Chi phí dịch vụ
mua ngoài như phí bưu điện, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định; phí sử dụng
hệ thống thiết bị của Trung tâm giao dịch chứng khoán; phí trả cho tổ chức giám
sát, kiểm toán; chi phí tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng kinh tế; chi phí
thuê chuyên gia và các dịch vụ mua ngoài khác;
g. Chi trang phục
giao dịch, mức chi không quá 500.000 đồng/người/năm;
h. Tiền mua bảo hiểm
tài sản, bảo hiểm tai nạn con người;
i. Công tác phí,
bao gồm chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú;
k. Phí niên liễm
Hiệp hội;
l. Phí thành viên
trung tâm giao dịch chứng khoán (đối với công ty là thành viên của Trung tâm
giao dịch chứng khoán);
m. Phí lưu ký chứng
khoán, phí giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
n. Phí niêm yết và
đăng ký chứng khoán (đối với công ty phát hành chứng khoán niêm yết tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán);
o. Chi nghiệp vụ
kho quỹ;
p. Chi phí liên
quan tới việc quản lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư;
q. Chi phí huy động
vốn cho quỹ đầu tư;
r. Chi phí chăm
sóc, thông tin liên lạc các nhà đầu tư;
s. Chi phí thù lao
cho hội đồng quản trị;
t. Chi cho lao động
nữ theo quy định tại Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ
Tài chính;
u. Chi trả lãi tiền
vay theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức
lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với
công ty;
v. Trích dự phòng
giảm giá chứng khoán tự doanh:
Mức trích tính
trên cơ sở tổng hợp mức dự phòng từng loại chứng khoán bị giảm giá theo công thức
sau:
Mức
dự phòng giảm giá chứng khoán cho năm kế hoạch
|
=
|
Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo
|
x
|
Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán
|
_
|
Giá đóng cửa ngày 31/12 (hoặc giá đóng cửa gần nhất nếu ngày 31/12
không phải là ngày giao dịch)
|
x. Chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi
phí hội nghị và các khoản chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không quá
10% trên tổng các khoản chi phí hợp lý từ tiết a đến tiết v của điểm 1.1.1.2
này.
y. Các khoản thuế
(trừ thuế thu nhập doanh nghiêp), phí và lệ phí phải nộp theo quy định có liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ;
1.1.1.3. Không được
hạch toán vào chi phí hợp lý các khoản sau:
a. Các khoản thiệt
hại đã được Chính phủ trợ cấp hoặc bên gây thiệt hại, cơ quan bảo hiểm đền bù;
b. Các khoản chi
phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn và các vi
phạm khác;
c. Các khoản chi từ
quỹ phúc lợi, khen thưởng;
d. Các khoản trợ cấp
khó khăn thường xuyên, đột xuất,;
đ. Chi ủng hộ đoàn
thể, xã hội, cơ quan khác, chi từ thiện;
e. Chi đầu tư xây
dựng cơ bản;
g. Các khoản chi
thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ;
h. Các khoản chi
không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ không hợp pháp.
1.1.1.4. Thu nhập
chịu thuế khác:
Các khoản thu nhập
chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm: lãi tiền gửi; thu từ cho thuê tài sản;
thu thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi đã trừ giá trị còn lại của tài sản và
các khoản chí phí liên quan đến thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản thu tiền
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi phạm hợp đồng kinh
tế; các khoản nợ đã xoá sổ kế toán nay thu hồi được; thu các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợ; thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết và các khoản thu nhập chịu thuế khác.
1.1.1.5. Kỳ tính
thuế và thời gian chuyển lỗ:
Kỳ tính thuế được
xác định theo năm dương lịch. Trường hợp công ty áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính
thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu
tiên đối với công ty mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với công ty
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định
phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Sau khi xác định
thu nhập chịu thuế theo công thức nêu trên, công ty được trừ số lỗ của các kỳ
tính thuế trước chuyển sang để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
1.1.2. Thuế suất:
Công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được áp dụng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 20% trong thời hạn 10 năm, kể từ khi khai trương hoạt
động kinh doanh. Hết thời hạn hưởng thuế suất 20%, công ty phải chuyển sang nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 28%.
Trường hợp công ty
đã đi vào hoạt động kinh doanh và đã thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo thuế suất 32% (đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước) hoặc theo thuế suất 25% (đối với doanh nghiệp hoạt động
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) thì kể từ năm tài chính 2004 được
chuyển sang áp dụng thuế suất 20% cho khoảng thời gian còn lại. Khoảng thời
gian còn lại bằng (=) thời gian được áp dụng thuế suất 20% trừ đi (-) thời gian
đã hoạt động.
Ví dụ: Năm 2000
Công ty chứng khoán X khai trương hoạt động đặt trụ sở tại nội thành Hà Nội.
Trước năm 2004, Công ty đã thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với mức thuế suất là 32%. Từ năm tài chính 2004 Công ty được chuyển sang áp dụng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đến hết năm tài chính 2009. Kể từ
năm tài chính 2010, Công ty phải chuyển sang áp dụng thuế suất 28%.
1.2. Thời gian miễn,
giảm thuế:
1.2.1. Công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mới thành lập được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp 2 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp trong 3 năm tiếp theo.
Năm miễn thuế, giảm
thuế được xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời gian miễn giảm thuế được tính
liên tục kể từ kỳ tính thuế công ty bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số
lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên
công ty đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động kinh doanh chưa đến
12 tháng thì công ty có quyền đăng ký với cơ quan thuế để tính thời gian miễn,
giảm thuế ngay trong kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp
theo.
1.2.2. Các công ty
thành lập trước ngày 01/01/2004 đã thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
thì tiếp tục được hưởng đủ thời gian miễn, giảm thuế nêu tại tiết 1.2.1. điểm
này.
Các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với công ty hạch toán kinh tế độc lập, thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; đã đăng ký thuế và nộp thuế theo
kê khai.
2. Đối với các tổ
chức đầu tư chứng khoán (không phân biệt chứng khoán niêm yết hay chưa niêm yết):
2.1. Các tổ chức
kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập gồm các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình,
hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực (trừ công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ) có thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, như doanh nghiệp nhà nước, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp hoạt động
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính
trị, chính trị-xã hội, xã hội- nghề nghiệp tham gia đầu tư chứng khoán: hoạt động
đầu tư chứng khoán tại các tổ chức này là hoạt động tài chính, do vậy, thu nhập
từ đầu tư chứng khoán trong kỳ tính thuế phải gộp chung với thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
chung.
Thu nhập chịu thuế
từ đầu tư chứng khoán trong kỳ tính thuế được xác định bằng tổng giá trị chứng
khoán bán ra trong kỳ trừ (-) tổng giá mua chứng khoán đuợc bán ra trong kỳ trừ
(-) chi phí mua bán chứng khoán cộng (+) lãi trái phiếu từ việc nắm giữ trái
phiếu. Khoản thu nhập chịu thuế này không bao gồm phần lợi tức được chia đã chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu trước và lãi trái phiếu thu được từ các loại
trái phiếu thuộc diện miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2.2.
Các tổ chức khác (trừ tổ chức nêu tại tiết 2.1 điểm này, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, Quỹ đầu tư chứng khoán) kể cả quỹ đầu tư của nước ngoài chỉ
mở tài khoản tại Việt Nam mà không có sự hiện diện tại Việt Nam tham gia đầu tư
chứng khoán: thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức khoán. Số
thuế phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng giá trị cổ phiếu bán ra của từng
giao dịch chuyển nhượng (chứng chỉ Quỹ đầu tư thực hiện tính thuế như cổ phiếu,
các loại trái phiếu khi chuyển nhượng không tính thuế thu nhập doanh nghiệp).
Phần lợi tức được chia đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu trước và lãi
trái phiếu thu được từ các loại trái phiếu thuộc diện miễn thuế theo quy định của
pháp luật của các tổ chức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phương thức thu,
nộp thuế khoán như sau:
+ Đối với cổ phiếu
niêm yết: công ty chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo
thông tư này), nộp thuế và quyết toán thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại
điểm 1, Mục IV Thông tư này.
- Đối với cổ phiếu
chưa niêm yết:
+ Trường hợp công
ty cổ phần uỷ quyền cho công ty chứng khoán quản lý toàn bộ danh sách cổ đông
và thực hiện các thủ tục chuyển nhượng cổ phiếu giữa các nhà đầu tư, giữa công
ty với các tổ chức đầu tư thì việc khấu trừ tiền thuế và thực hiện kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế với cơ quan thuế cũng được thực hiện như đối với trường hợp
cổ phiếu niêm yết.
+ Trường hợp công
ty cổ phần không uỷ quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông, quản
lý đăng ký chuyển nhượng cổ phiếu hoặc chỉ uỷ quyền quản lý một bộ phận danh
sách cổ đông để đăng ký chuyển nhượng, chi trả cổ tức (ví dụ trong trường hợp
quản lý danh sách cổ đông ở ngoài hoặc ở xa công ty) thì các công ty cổ phần
này có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo
mẫu số 1 ban hành kèm theo thông tư này), nộp thuế, quyết toán thuế với cơ quan
thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục IV Thông tư này.
Trường
hợp các tổ chức đầu tư chứng khoán tại tiết 2.1, 2.2 điểm này thực hiện đầu tư chứng
khoán qua Quỹ đầu tư chứng khoán thì thực hiện nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn
tại điểm 3, Mục III, Thông tư này.
3. Đối với các Quỹ
đầu tư chứng khoán:
Quỹ đầu tư chứng
khoán không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi Quỹ đầu tư chứng
khoán chia lợi tức cho các nhà đầu tư thì phần lợi tức được chia của tổ chức đầu
tư (không phân biệt tổ chức đầu tư trong nước hay tổ chức đầu tư nước ngoài) phải
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 20% (trừ phần lợi tức được chia
đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu trước và lãi trái phiếu thu được từ
trái phiếu thuộc diện miễn thuế theo quy định của pháp luật).
Công ty quản lý Quỹ
đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của tổ chức đầu tư theo mức thuế suất 20% và kê khai (theo mẫu số 1 ban
hành kèm theo thông tư này), nộp thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm
1, Mục IV Thông tư này. Riêng tổ chức đầu tư nêu tại tiết 2.1, điểm 2, Mục III
Thông tư này được lựa chọn phương thức tự nộp thuế bằng cách gộp chung với thu
nhập từ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó để tính và nộp thuế theo quy định của
Luật thuế TNDN hiện hành; tổ chức đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Công ty
quản lý Quỹ ĐTCK về việc tự nộp thuế để không bị khấu trừ phần thuế tương ứng.
Ví dụ: Tháng
3/2004, Công ty Xi măng Hoàng Tiến đầu tư 200 triệu đồng vào Quỹ đầu tư chứng
khoán. Tháng 12/2005, Quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chia lợi tức. Công ty
Hoàng Tiến được chia 10 triệu đồng, trong đó có 2 triệu đồng là cổ tức đã chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp mà Quỹ tham gia đầu tư. Như vậy,
trong số 10 triệu đồng lợi tức mà Công ty Hoàng Tiến được chia có 8 triệu đồng
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán thực
hiện khấu trừ tiền thuế 20% của 8 triệu đồng tương ứng với số tiền là 1,6 triệu
đồng và thay mặt Công ty Hoàng Tiến nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp Công
ty Hoàng Tiến là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì có thể chọn phương thức
tự nộp bằng cách nhận đủ 10 triệu đồng để gộp 8 triệu đồng với thu nhập từ kinh
doanh của Công ty và thực hiện kê khai, tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định hiện hành. Công ty Hoàng Tiến phải thông báo cho Công ty quản lý Quỹ đầu
tư chứng khoán biết việc chọn phương thức tự nộp thuế để không bị khấu trừ phần
thuế tương ứng.
4. Đối với cá nhân
đầu tư chứng khoán:
Cá nhân trong nước
và nước ngoài đầu tư chứng khoán tại Việt Nam tạm thời chưa phải nộp thuế thu
nhập đối với khoản thu nhập từ cổ tức, lãi trái phiếu, chênh lệch mua bán chứng
khoán và các khoản thu nhập khác từ đầu tư chứng khoán theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và xử lý vi phạm về thuế đối với
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Riêng Công ty chứng
khoán, Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty cổ phần thực hiện khấu
trừ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thay cho tổ chức đầu tư thì thực
hiện kê khai, quyết toán thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý Công ty (theo
mẫu số 01 kèm theo thông tư này) và nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước. Việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện trong vòng 30 ngày, kể từ ngày
phát sinh thu nhập chịu thuế của tổ chức đầu tư.
2.
Công ty chứng khoán, Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty cổ phần thực
hiện việc khấu trừ tiền thuế của tổ chức đầu tư và kê khai, nộp thuế thay cho
các nhà đầu tư được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% tính trên số tiền thuế thực
tế thu được, tối đa không quá 50 triệu đồng cho một lần kê khai, nộp thuế. Số
tiền thù lao này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào Ngân
sách nhà nước và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc thu nộp thuế,
khen thưởng cho các cá nhân tham gia thực hiện thu và nộp thuế.
3. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết.
Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm
2004 của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BẢNG KÊ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng cho các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý Quỹ, Công ty cổ phần
thực hiện khấu trừ thuế TNDN và nộp thuế thay cho tổ chức đầu tư có thu nhập từ
đầu tư chứng khoán)
Tên Công ty thực
hiện khấu trừ thuế:.......................................................
Địa chỉ:
....................................................................................................
Điện thoại:........................
Fax:............................. Email:.......................
Mã số thuế:...............................................................................................
Tài khoản tiền gửi
số...................... mở tại ngân hàng.............................
Tổng số tiền thuế
TNDN nộp thay:..........................................................
..................................................................................................................
(chi tiết theo bảng
kê dưới đây)
STT
|
Ngày, tháng phát sinh thu nhập chịu thuế
|
Tên tổ chức đầu tư bị khấu trừ thuế
|
Địa chỉ tổ chức phải nộp thuế
|
Số thuế TNDN bị khấu trừ
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng... năm...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người lập tờ khai
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Nơi gửi Tờ
khai:
- Cơ quan Thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận
tờ khai:
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký,
ghi rõ họ tên, chức danh)
Mẫu này được lập
thành 2 bản: 01 bản gửi cơ quan thuế, 01 bản lưu tại Công ty thực hiện khấu trừ
thuế TNDN và nộp thuế thay cho tổ chức đầu tư có thu nhập từ đầu tư chứng khoán.