Thông tư 100/2004/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 100/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 20/10/2004
Ngày có hiệu lực 12/11/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 100/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 100/2004/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế gía trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH:

Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:

- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký;

- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư chứng khoán tại Việt Nam;

- Quỹ đầu tư chứng khoán;

II. VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:

1. Các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

- Môi giới chứng khoán;

- Tự doanh chứng khoán;

- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;

- Bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán;

- Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán;

- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Giám sát Quỹ đầu tư chứng khoán;

- Lưu ký chứng khoán;

- Đại diện người sở hữu trái phiếu;

- Các hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư chứng khoán.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại điểm 1, Mục II Thông tư này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hoạt động không chịu thuế giá trị gia tăng cần sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng thì trên hoá đơn chỉ ghi dòng "giá bán" là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng "thuế suất" và "số thuế giá trị gia tăng"không ghi và gạch chéo.

III. VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

1. Đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ (sau đây gọi chung là công ty):

1.1. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế nhân với (x) thuế suất.

1.1.1 Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

-

Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế

+

Thu nhập chịu thuế khác

1.1.1.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là các khoản phí thu được từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, doanh thu từ hoạt động tự doanh, bao gồm:

[...]