BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2478/TCT-DNNCN
V/v Sử dụng biên lai thu phí, lệ phí.
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 6 năm 2023
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Gia Lai;
- Công ty Công nghệ thông tin VNPT - Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam.
|
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 259/CTGLA-TTHT
ngày 17/02/2023 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai và Công văn số 1278/VNPTIT-CGOV ngày
24/4/2023 của Công ty Công nghệ thông tin VNPT - Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Việt Nam nêu vướng mắc về biên lai điện tử theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC, về
nội dung này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
quy định:
“Điều 34. Đăng ký sử dụng biên lai điện tử
1. Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí trước khi sử
dụng biên lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 thì thực
hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐK-BL
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận
đăng ký sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí, lệ phí và gửi
thông báo theo Mẫu số 01/TB-TNĐK Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này sau
khi nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử để xác nhận việc nộp hồ sơ đăng
ký sử dụng biên lai điện tử.
2. Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông
báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này tới
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận trong trường hợp
đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc không chấp nhận
đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai
sót.
3. Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện tử theo
quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này phải thực hiện hủy
những biên lai, chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử
dụng biên lai điện tử tại khoản 1 Điều này tổ chức thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số
01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế.”
- Tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ
quy định:
“Điều 32. Nội dung chứng từ
…
2. Biên lai
a) Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ
phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên
lai thu thuế, phí, lệ phí.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện
tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một
loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai
bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm
là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số
cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc
năm biên lai được in ra.
c) Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên
biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối
đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ
số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1
vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
d) Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt
in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02
liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ
phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng
cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ
phí.
e) Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số
tiền ghi bằng số và bằng chữ.
g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h) Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng
biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai
(đối với trường hợp đặt in).
k) Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường
hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được
đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng
Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam.
Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy
định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt
Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục
phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo
biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của
từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số ... ngày ...
tháng .... năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai
điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai
điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản
này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo
lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và
không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của
các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể
hiện trên biên lai.”
-Tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ quy định:
“Điều 33. Định dạng chứng từ điện tử
…
1. Định dạng biên lai điện tử:
Các loại biên lai quy định tại điểm b khoản 1 Điều
30 Nghị định này phải thực hiện theo định dạng sau:
a) Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định
dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup
Language” được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống
công nghệ thông tin);
b) Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành phần:
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu
chữ ký số;
c) Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần
chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và
cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại
Nghị định này.”
- Tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số
78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ hướng dẫn:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
…
4. Biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại
Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in,
phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước và biên lai thu thuế được in theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC
ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý,
sử dụng ấn chỉ thuế được tiếp tục sử dụng. Trường hợp sử dụng hết biên lai thuế,
biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại các văn bản nêu trên thì sử dụng
Mẫu theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ
quan thuế thông báo chuyển đổi để áp dụng biên lai điện tử theo định dạng của
cơ quan thuế thì tổ chức thực hiện chuyển đổi để áp dụng và thực hiện đăng ký sử
dụng, thông báo phát hành, báo cáo tình hình sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 34, Điều 36, Điều 38 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Tổng cục
Thuế đã có Công văn số 2455/TCT-DNNCN ngày 12/7/2022 gửi Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ
điện tử. Trong đó, tại điểm 2 đã hướng dẫn:
“Theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
thì 01/7/2022 các tổ chức có thể sử dụng biên lai điện tử, tuy nhiên Tổng cục
Thuế đang trong quá trình xây dựng định dạng chuẩn dữ liệu biên lai điện tử và
quy trình thực hiện. Do đó, trong thời gian chưa có hướng dẫn của Tổng cục Thuế
thì các tổ chức (bao gồm cả tổ chức UNTT) vẫn tiếp tục sử dụng biên lai giấy đặt
in, tự in, mua của cơ quan thuế hoặc biên lai điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC.”
Theo đó, các tổ chức sử dụng biên lai thu phí, lệ
phí tiếp tục sử dụng biên lai giấy đặt in, tự in, mua của Cơ quan Thuế hoặc
biên lai điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ tài
chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ và Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp sử dụng hết biên lai thuế,
biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại các văn bản nêu trên thì sử dụng
Mẫu theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế và đơn vị được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Trung tâm điều hành triển khai Hóa đơn
điện tử Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
Nguyễn Thị Lan Anh
|