TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24723/CTHN-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH quy hoạch chất thải Việt Nam
Mã số thuế: 0108217093;
Địa chỉ: Phòng 11, nhà H3, TT trường Đại
học sư phạm, phường Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Trả lời Công văn không số của Công ty TNHH quy hoạch chất thải Việt Nam
(sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi đang
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá
nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa
đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục
có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển tiếp:
"1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo
phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế,
đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được
tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định
tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
…"
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa
đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện
tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị
truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu
trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu
để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm
bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động
chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu
đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng
lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh
là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu
trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm
bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu
trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định
dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn
trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử
của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải
ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng
văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của
cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu
số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần
mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập
hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện,
điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt
kỹ thuật hóa đơn điện tử; phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu
hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập,
xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ
chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu
số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội
dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử, mã số
thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát
hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn,ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số...
đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát
hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành
(trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển
đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp
tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức,
khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại
khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký
số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng
gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu)
phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên
trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử
dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa
đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh
(bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các
tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp theo tỷ lệ %
nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in,
đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan
thuế trong thời gian 12 tháng. Hết
thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của
doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ
quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển
sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu
không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này)".
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
"…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát
hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in
hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu
sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không
tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa
đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
"Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa,
dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp
trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm
nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý
III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu
số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử
dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi
số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi
vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn
tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế từ tháng 10/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng
các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều
4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính
thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu
sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp
tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công
ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ
ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển
sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày
kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc,
Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục
Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH quy hoạch chất thải Việt Nam được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PCT Nguyễn Tiến Trường;
- Phòng TTKT1;
- Website Cục
thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2b).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|