Công văn hướng dẫn thực hiện Quyết định 141/TTg

Số hiệu 2446-TM/XNK
Ngày ban hành 17/03/1997
Ngày có hiệu lực 17/03/1997
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Nguyễn Xuân Quang
Lĩnh vực Thương mại

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2446-TM/XNK

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 1997

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ: 2446 TM/XNK NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 1997”VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 141/TTG”

Kính gửi:

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
- Tổng công ty, Công ty

 

Ngày 07 tháng 03 năm 1997 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 140/TTg về chủ trương, biện pháp điều hành kinh doanh lương thực và phân bón nhằm bảo đảm mục tiêu an toàn lương thực quốc gia, đưa hoạt động kinh doanh lương thực và phân bón đi vào nề nếp, bảo đảm lợi ích đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Ngày 8 tháng 3 năm 1997 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 141/TTg về điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1997.

Để kịp thời triển khai thực hiện sớm Quyết định số 141/TTg; Trước mắt Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện việc nhập khẩu phân bón năm 1997 như sau:

1- Về doanh nghiệp nhập khẩu phân bón: Mỗi tỉnh hoặc thành phố (nêu tại phụ lục số 2 Quyết định 141/TTg) lựa chọn 1 doanh nghiệp có bạn hàng và kinh nghiệp nhập khẩu phân bón; có khả năng về tài chính; có khả năng tổ chức mạng lưới bán phân bón đến tay nông dân để bảo đảm thực hiện chỉ tiêu được giao nhập khẩu urê và các loại phân bón khác.

2- Hạn mức urê nhập khẩu được giao tại Quyết định 141/TTg ngày 8 tháng 3 năm 1997 là nhu cầu cho vụ mùa và vụ đông xuân; Trong đó vụ mùa chiếm khoảng 30%, vụ đông xuân chiếm khoảng 70% (phân bón cho vụ hè thu đã giao xong chỉ tiêu).

Hạn mức nhập khẩu các loại phân bón khác theo quy định tại phụ lục 1, 2, 3, 4 văn bản số 2445 TM/XNK ngày 17 tháng 3 năm 1997 của Bộ Thương mại.

Các doanh nghiệp được giao chỉ tiêu có nhiệm vụ lập kế hoạch nhập hàng về cho mỗi mùa vụ theo tỷ lệ nêu trên gửi cho Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng cục Hải quan.

3- Phân bón nhập khẩu phải về đến Việt Nam đúng thời vụ sản xuất, cụ thể là:

a) Vụ mùa:

+ Chậm nhất đến 30 tháng 9 năm 1997 đối với đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ.

+ Chậm nhất đến 30 tháng 8 năm 1997 đối với miền Bắc và miền Trung.

b) Vụ đông xuân:

+ Chậm nhất đến 28 tháng 2 năm 1998 đối với miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ.

+ Chậm nhất đến 31 tháng 3 năm 1998 đối với miền Bắc.

Bốn mươi lăm ngày trước khi đến thời hạn nêu trên, nếu doanh nghiệp không có khả năng nhập khẩu lượng phân bón được giao, phải báo cáo ngay cho Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hai Bộ kịp thời giao cho doanh nghiệp khác thực hiện, không được nhượng bán hạn ngạch dưới các hình thức, kể cả uỷ thác.

4- Các doanh nghiệp được giao chỉ tiêu nhập khẩu phải đưa phân bón về các địa điểm quy định, cụ thể:

- Các doanh nghiệp thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ, Công ty xuất nhập khẩu Ngũ cốc, Tổng công ty Lương thực miền Nam, Tổng công ty Cao su Việt Nam nhập khẩu về các cảng miền Nam.

- Các doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Bắc nhập khẩu về các cảng miền Bắc.

- Các doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền Trung, Tổng công ty Cà phê Việt Nam và Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp 3 nhập khẩu về các cảng miền Trung.

- Tổng Công ty Vật tư nông nghiệp nhập khẩu về cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Số lượng hàng về của mỗi vùng được quy định cụ thể trong văn bản giao chỉ tiêu cho Tổng công ty.

- Tổng công ty Hoá chất Việt Nam chỉ nhập khẩu số lượng phân bón làm nguyên liệu phục vụ sản xuất phân bón trong nước, không nhập để bán trên thị trường. Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, Tổng công ty lập kế hoạch hàng về từng vùng và gửi cho Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Hải quan.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc các doanh nghiệp phải báo cáo ngay Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời xử lý.

 

Nguyễn Xuân Quang

(Đã ký)