Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Ngày 31/5/2022, Ban
Kinh tế Trung ương có Công văn số 2043-CV/BKTTW về công tác sơ kết 05 năm thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Để
có cơ sở xây dựng báo cáo sơ kết 05 năm tình hình thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW đối với các nhiệm vụ được giao thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ
về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trân trọng đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo sơ kết 05 năm thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền quản lý theo Đề
cương Báo cáo và tổng hợp số
liệu theo các Phụ lục đính kèm.
Báo cáo của Quý Cơ
quan xin gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 18/7/2022 để tổng
hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Tấn Dũng
|
GỢI Ý ĐỀ CƯƠNG BÁO
CÁO
SƠ KẾT 5
NĂM TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐVSNCL
(Gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
(đính kèm Công văn
số -CV/BKTTW của Ban Kinh tế Trung ương ngày 31 tháng 5 năm 2022)
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐỐI VỚI CÁC
NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
I-
CÔNG TÁC THỂ CHẾ HÓA NGHỊ QUYẾT
1-
Những nội dung Bộ đã tham mưu để Quốc hội, Chính phủ ban hành các quy định pháp
luật, chương trình, đề án về lĩnh vực của Bộ có liên quan đến việc tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các ĐVSNCL;
Các văn bản liên quan do Bộ ban hành. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn địa
phương và địa phương ban hành văn bản pháp quy liên quan (xây dựng danh mục văn
bản đã ban hành).
2- Đánh giá kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, đề án được giao tại Nghị quyết số 08/NQ-CP, làm rõ những nhiệm vụ đã làm được,
chưa làm được so với tiến độ đề ra; trách nhiệm tổ chức, cá nhân; nguyên nhân;
nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới.
2.1- Các Dự án Luật
theo hướng bao quát, tiến độ, hiệu lực, hiệu quả.
2.2- Về xây dựng Đề
án: (1) Đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; (2) Đề
án phát triển các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
2.3- Quy định về việc
hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung
tâm bảo trợ đa chức năng.
2.4- Về xây dựng,
hoàn thiện tiêu chí cụ thể phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và
xã hội .
2.5- Việc rà soát,
hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
và từng địa phương; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch
theo ngành, lĩnh vực, nhu cầu của xã hội và thị trường.
2.6- Về xây dựng và
hoàn thiện định mức biên chế sự nghiệp thuộc lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội.
2.7- Về danh mục dịch
vụ sự nghiệp công (SNC) thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội (Phụ
lục I-1).
Đánh giá sự phù hợp của
danh mục dịch vụ SNC thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được ban hành,
trong đó đánh giá cụ thể việc cung cấp các loại dịch vụ SNC nêu trên theo từng
lĩnh vực (giáo dục nghề nghiệp, bảo trợ xã hội, điều dưỡng người có công và dịch
vụ SNC khác thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội) và theo từng địa
bàn ở địa phương để làm rõ:
- Những loại dịch vụ
SNC thiết yếu và địa bàn mà Nhà nước phải bảo đảm ngân sách để cung ứng cho người
dân.
- Những dịch vụ SNC
cơ bản và địa bàn mà Nhà nước có sự hỗ trợ cung ứng dịch vụ SNC ở các mức độ
khác nhau
- Những dịch vụ SNC
và địa bàn không sử dụng ngân sách nhà nước và có khả năng xã hội hóa cao.
2.8- Về xây dựng,
hoàn thiện cơ chế tự chủ của ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã
hội
2.9- Về ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí; ban hành khung giá dịch vụ SNC sử dụng
ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội theo lộ trình
giá dịch vụ được tính đủ chi phí
2.10- Về xây dựng cơ
chế tài chính để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho dịch vụ SNC thuộc
lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
2.11- Về ban hành
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của ĐVSNCL
thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
2.12- Về hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn chức danh người làm việc trong ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội
2.13- Hướng dẫn việc
áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội như mô hình
quản trị doanh nghiệp
2.14- Xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp
II-
ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐVSNCL
1- Đánh giá kết quả sắp
xếp, tổ chức lại các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao
động, thương binh và xã hội của các Bộ, ngành, địa phương[1] và sự phù hợp với quy hoạch
mạng lưới ĐVSNCL đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Phụ lục I-2).
1.1- Đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp:
- Đánh giá các kết quả
của các Bộ, ngành, địa phương (có số liệu cụ thể) về:
+ Thực hiện sáp nhập
trường trung cấp vào trường cao đẳng
+ Giải thể các trường
trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả
+ Sáp nhập trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề
thành một cơ sở giáo dục dạy nghề ở cấp huyện
- Tổng hợp số
lượng các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp do bộ, ngành, địa phương
quản lý. Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch mạng lưới ĐVSNCL đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
1.2- Đối với trung
tâm bảo trợ
- Đánh giá kết quả thực
hiện về việc hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng
thành trung tâm bảo trợ đa chức năng (có số liệu cụ thể)
- Thống kê số lượng
các trung tâm bảo trợ của từng bộ, ngành, địa phương. Đánh giá sự phù hợp với
quy hoạch mạng lưới ĐVSNCL đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.3- Đối với trung
tâm điều dưỡng người có công: Thống kê số lượng các trung tâm của từng bộ,
ngành, địa phương. Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch mạng lưới ĐVSNCL đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
2- Đánh giá kết quả đẩy
mạnh tự chủ tài chính của các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã
hội. Tổng hợp kết quả thực hiện tự chủ của các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội do Bộ, ngành, địa phương quản lý (Phụ lục I-2).
3- Đánh giá về quản
lý biên chế sự nghiệp của các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã
hội. Tổng hợp biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước và hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp tại các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, thương
binh và xã hội do Bộ, ngành, địa phương quản lý (Phụ lục I-3, I-4).
4- Đánh giá kết quả
chuyển các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội thành công ty
cổ phần (Phụ lục I-5).
5- Đánh giá về đẩy mạnh
xã hội hóa dịch vụ SNC thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội. Tổng hợp
số lượng các đơn vị ngoài công lập (doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội...)
tham gia cung ứng dịch vụ thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội (Phụ
lục I-6).
PHẦN THỨ HAI
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐỐI VỚI CÁC
ĐVSNCL TRỰC THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
I- TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
Đánh
giá kết quả đạt được, hạn chế yếu kém và nguyên nhân, của:
1-
Công tác tuyên truyền,
học tập, quán triệt, kế hoạch thực hiện Nghị quyết của các cấp ủy, cơ quan, tổ
chức, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
2-
Ban hành kế hoạch, chương trình hành động, các văn bản có liên quan triển khai
thực hiện Nghị quyết (trừ các văn bản đã nêu ở phần thứ nhất)
II- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
Đánh giá kết quả thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết đã đề ra đến năm
2021, các nội dung tiếp tục thực hiện năm 2022 (xây dựng biểu mẫu số liệu, kết
quả thực hiện). Đối với 08 nhiệm vụ và giải pháp cần làm rõ các nội dung sau:
1- Về nhận thức và đồng
thuận
Làm rõ những thay đổi
căn bản về nhận thức và đồng thuận của các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp
và toàn xã hội đối với việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL.
2- Về sắp xếp, tổ chức
lại các ĐVSNCL
2.1-
Kết quả xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Đề án sắp xếp, tổ chức lại các ĐVSNCL
thuộc Bộ
2.2-
Kết quả chuyển các ĐVSNCL có tính chất cung cấp dịch vụ
nghiệp công của Bộ về chính quyền địa phương quản lý, Bộ chỉ thực hiện chủ quản
đối với các ĐVSNCL phục vụ quản lý nhà nước của Bộ và những đơn vị trọng điểm,
chuyên sâu.
2.3-
Đánh giá kết quả về sắp xếp, tổ chức lại các ĐVSNCL do Bộ quản lý,
so sánh với mục tiêu đến năm 2021, giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối
thiểu 2,5%) ĐVSNCL so với năm 2015; đánh
giá sự phù hợp với quy hoạch mạng lưới ĐVSNCL đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và kết quả thực hiện các nội dung sau (Phụ lục II-1):
- Lĩnh vực giáo dục -
đào tạo: Về sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các trường đại học, cơ sở giáo dục
- đào tạo hoạt động không hiệu quả
- Lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp
+ Về sáp nhập trường
trung cấp vào trường cao đẳng
+ Về giải thể các trường
trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả
- Lĩnh vực y tế: Chuyển
các bệnh viện thuộc bộ về địa phương quản lý
- Lĩnh vực khoa học
và công nghệ
+ Sắp xếp lại hệ thống
tổ chức khoa học và công nghệ nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng chồng
chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu, gắn với
quá trình cơ cấu lại ngành khoa học và công nghệ.
+ Chuyển một số tổ chức
khoa học và công nghệ công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng mà
sản phẩm khoa học có khả năng thương mại hóa thành doanh nghiệp hoặc chuyển về
trực thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
+ Chuyển một số tổ chức
khoa học và công nghệ công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản về trực
thuộc các trường đại học, học viện để thúc đẩy gắn kết giữa nghiên cứu với đào
tạo.
- Lĩnh vực văn hóa,
thể thao và du lịch (nếu có)
- Lĩnh vực thông tin
và truyền thông
+ Sắp xếp lại cơ quan
báo chí theo quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Chuyển các nhà xuất
bản sang ĐVSNCL có thu, trường hợp thật sự cần thiết, đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật thì cho phép chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên 100% vốn nhà nước.
+ Giải thể, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình đối với những ĐVSNCL công nghệ thông tin quy mô nhỏ,
hoạt động không hiệu quả, không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong
lĩnh vực đã xã hội hoá cao.
+ Rà soát, sắp xếp
các đơn vị bưu chính, viễn thông theo hướng tinh gọn.
- Lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác: Chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Giải thể các đơn vị sự nghiệp kinh
tế hoạt động không hiệu quả.
3- Về
quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1-
Kết quả quản lý và sử dụng biên chế
-
Đánh giá, so sánh với mục tiêu đến năm 2021 biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%)
so với năm 2015 (Phụ lục II-2, II-3).
- Việc
đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt chẽ
biên chế của các ĐVSNCL do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường
xuyên.
- Việc
thí điểm thi tuyển và thuê giám đốc điều hành thí điểm trong ĐVSNCL.
-
Việc chấm dứt tự phê duyệt, giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng quy
định, xử lý số viên chức và người lao động vượt biên chế được giao (trù
đơn vị tự chủ tài chính) và xem xét, cắt giảm phù hợp số biên chế đơn vị
chưa sử dụng hết.
- Việc
phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên
chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỉ lệ ít nhất 65%. Xây dựng
kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực, tinh gọn lao động gián
tiếp.
- Việc
đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, có chính
sách thu hút nhân tài, đào tạo lại đối với viên chức và người lao động dôi dư
do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị ngoài công lập.
3.2-
Kết quả tinh giản biên chế
-
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, xây dựng Đề án tinh
giản biên chế đến năm 2030.
- Việc
đánh giá, phân loại viên chức hàng năm để đưa ra khỏi đội ngũ những người 2 năm
liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
3.3- Đánh
giá kết quả thực hiện về số lượng lãnh đạo cấp phó do thực hiện sắp xếp, tổ chức
lại đơn vị sự nghiệp công lập (Phụ lục II-4).
4- Về
đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội
hóa dịch vụ sự nghiệp công
- Đánh
giá kết quả thực hiện đẩy mạnh cơ chế tự chủ của ĐVSNCL (tự bảo đảm chi thường
xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) và khả năng đạt mục tiêu đến
hết năm 2021 có ít nhất 10% ĐVSNCL tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho các ĐVSNCL so với năm 2015 ;
- Đánh giá kết quả thực
hiện chuyển các ĐVSNCL thành công ty cổ phần (Phụ
lục II-5).
- Về
chuyển một số dịch vụ công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
5-
Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
- Việc đổi mới phương
thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, bỏ
cấp trung gian, ứng dụng công nghệ thông tin và tiến bộ KHCN tiên tiến,
tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế trong quản lý.
Đánh giá kết quả thực
hiện việc rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bên trong của ĐVSNCL theo
hướng tinh gọn, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian (Phụ
lục II-6).
- Việc
nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị, ban hành quy
chế quản lý, xác định thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, người
đứng đầu. Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, giám sát bảo đảm công
khai minh bạch hoạt động tài chính của các ĐVSNCL.
-
Việc áp dụng mô hình quản trị như doanh nghiệp đối với các ĐVSN tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư.
- Việc
kiểm định, đánh giá, xếp hạng các ĐVSNCL.
6-
Hoàn thiện cơ chế tài chính
-
Xây dựng và hoàn thiện các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước đảm bảo các nguyên tắc đã nêu trong Nghị quyết.
- Kết
quả việc đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối
với các ĐVSNCL ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người (Phụ
lục II-7).
- Kết
quả việc đổi mới cơ chế tài chính chuyển ngân sách nhà nước từ hỗ trợ cho các
ĐVSNCL sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách
khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ
chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công.
- Việc
xác định giá trị đơn vị sự nghiệp, giao vốn, tài sản cho ĐVSNCL.
- Việc
xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của ĐVSNCL .
- Việc
bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối với những người dôi dư do sắp
xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản biên chế.
7-
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Kết
quả việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
- Lấy
kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm là một trong những tiêu
chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu cấp uỷ, đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Việc
tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi
cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng
chéo, lãng phí.
- Việc
quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Việc
tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các đơn vị cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công.
- Việc
đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Việc
hình thành các tổ chức kiểm định, đánh giá độc lập về chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công theo ngành, lĩnh vực.
8-
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
Đánh
giá việc các cấp ủy tăng cường vai trò lãnh đạo, thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đối với tổ chức và hoạt động của các ĐVSNCL.
9- Đánh giá chung
Nêu tóm tắt những mặt
được, trong đó, chú ý đánh giá hiệu quả kinh tế (mức giảm chi ngân sách nhà nước,
huy động các nguồn lực phát triển, đầu tư của xã hội vào các ĐVSNCL, hiệu quả
hoạt động hệ thống đơn vị sự nghiệp của Bộ năm 2021 so với năm 2015...) và những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW của Bộ.
10- Bài học kinh nghiệm
PHẦN THỨ BA
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT 19-NQ/TW
I- ĐỀ
XUẤT MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC
HIỆN NHỮNG CHỦ TRƯƠNG VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH,
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
1- Quan điểm
2-
Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát
(về sắp xếp, tổ chức lại, đẩy mạnh tự chủ... đối với ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao
động-thương binh và xã hội)
- Mục tiêu cụ thể
+ Giai đoạn 2022 -
2025
+ Giai đoạn 2026 -
2030
+ Tầm nhìn đến năm
2045
3- Nhiệm vụ, giải
pháp
II-
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ