BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 444/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY
25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GẮN VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm
2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02
năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết
số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị
quyết số 56/2017/QH14 gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc BTC;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- VP Đảng ủy, Công đoàn BTC;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TVV NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GẮN
VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ
LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW);
Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 07-KH/TW); Nghị quyết
số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 56/2017/QH14); Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 10/NQ-CP) gắn với việc thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết số 19-NQ/TW); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-CP), Bộ Tài chính ban
hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch nêu
trên như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số
07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 08/NQ-CP và Nghị quyết số
10/NQ-CP tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức,
viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của
từng cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính nhằm cụ thể hóa các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch sổ
07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 10/NQ-CP gắn với việc thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 08/NQ-CP.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
- Kiện toàn, tinh gọn bộ máy của Bộ Tài chính đảm bảo
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thông suốt, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại
hóa ngành và hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện giảm đầu mối các tổ chức, đơn
vị trong toàn hệ thống (từ trung ương đến cấp tổ/đội tại địa phương). Đối với
các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp
công lập so với năm 2015.
- Thực hiện tinh giản biên chế, gắn tinh giản biên
chế với sắp xếp, tinh gọn bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức và
người lao động đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch tinh giản biên chế trong toàn
ngành; đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập của Bộ Tài chính. Đến năm 2021, thực hiện giảm tối thiểu 10%
biên chế được giao. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, đẩy
mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ
nguồn thu sự nghiệp.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
2.1. Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức, tạo
sự chuyển biến rõ rệt về tư tưởng và hành động trong việc tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức triển
khai, quán triệt Kế hoạch của Bộ Tài chính triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế
hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 10/NQ-CP gắn với
việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 08/NQ-CP trong toàn thể
đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính đặc biệt là các Tổng cục có hệ thống dọc tại địa phương làm tốt
công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận với cấp ủy và chính quyền địa
phương để thực hiện thắng lợi việc cải cách, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế
của Bộ Tài chính và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
2.2. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
tinh gọn bộ máy của Bộ Tài chính
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, đảm bảo thực hiện có hiệu quả
nguyên tắc quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, một việc chỉ giao cho một cơ quan, tổ
chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính, các cơ quan, tổ chức khác phối
hợp. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính để thống nhất đầu mối quản
lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công (sửa đổi) đảm bảo không tăng
đầu mối, biên chế; kiến nghị chuyển giao việc thực hiện chức năng đại diện chủ
sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp của Bộ Tài chính về Ủy ban Quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp trừ một số lĩnh vực đặc thù; không thành lập mới phòng
trong vụ thuộc Bộ, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định; không
nâng cấp các vụ thành cục, tổng cục; không tổ chức cơ quan đại diện của Bộ tại
khu vực phía nam; kiện toàn Ban Quản lý dự án chuyên trách đối với chương trình
- dự án có sử dụng tài trợ nước ngoài của Bộ Tài chính.
b) Tiếp tục rà soát, xây dựng trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ, trong đó tập trung kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị quản lý ngân sách, nợ công, tài chính
ngân hàng, tài chính doanh nghiệp; rà soát, sắp xếp số lượng cấp phó của các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Xây dựng, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Dự trữ Nhà nước đảm bảo sắp xếp,
thu gọn đầu mối, tránh trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị trực
thuộc.
Không thành lập tổ chức mới, không tổ chức phòng
trong vụ, không nâng cấp từ vụ thành cục thuộc Tổng cục và tương đương.
d) Tổ chức lại các Ban Quản lý dự án thuộc các Tổng
cục đảm bảo không tăng đầu mối, biên chế; không tổ chức cơ quan đại diện của
các Tổng cục tại địa phương.
đ) Rà soát, xây dựng, hoàn thiện trình cấp có thẩm
quyền ban hành tiêu chí thành lập Cục thuộc Tổng cục, phòng, chi cục thuộc Cục,
tổ (đội) thuộc Chi cục của các Tổng cục gắn với quy mô, khối lượng công việc,
quá trình cải cách hiện đại hóa của ngành và kết quả thực hiện nhiệm vụ, có
tính đến yếu tố đặc thù tại một số địa phương.
e) Tổ chức lại cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà
nước cấp chi cục để tổ chức hoạt động theo khu vực đảm bảo tương xứng giữa nguồn
lực đầu tư với hiệu quả quản lý và phù hợp với quá trình cải cách, hiện đại hóa
ngành. Trong năm 2018 và Quý I/2019, thực hiện cơ cấu lại các chi cục thuộc Cục
địa phương thuộc Tổng cục có hệ thống dọc để giảm tối thiểu 215 Chi cục, trong
đó, Tổng cục Thuế giảm tối thiểu 150 chi cục, Kho bạc Nhà nước giảm tối thiểu
50 KBNN cấp huyện; Tổng cục Hải quan thực hiện giảm tối thiểu là 10 Chi cục; Tổng
cục Dự trữ Nhà nước thực hiện giảm tối thiểu là 05 Chi cục. Đến năm 2021, Tổng
cục Thuế giảm tối thiểu 50% chi cục thuế; Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà
nước tiếp tục cơ cấu lại để giảm các chi cục dự trữ nhà nước khu vực và kho bạc
nhà nước cấp huyện; Tổng cục Hải quan tiếp tục cơ cấu lại để giảm các Cục, chi
cục, tổ (đội) và tương đương.
g) Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu đề
ra, cụ thể:
- Tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức của Bộ Tài chính đảm bảo thu gọn đầu mối, tập trung nguồn lực khắc phục
tình trạng phân tán, trùng lặp trong thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức trong toàn ngành, trong đó có tính đến yếu tố đặc thù của từng
ngành, lĩnh vực;
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan báo, tạp chí
của Bộ theo lộ trình phù hợp; đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại
học theo hướng tự chủ về tài chính theo quy định (Trường Đại học Tài chính - Kế
toán; Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh; Học viện Tài chính);
- Tiếp tục tăng cường chức năng cho Hội đồng trường
để trường có đủ năng lực và thực quyền quyết định các vấn đề của cơ sở giáo dục
đại học (giảm dần và tiến tới xóa bỏ cơ chế cơ quan chủ quản);
- Chuyển Nhà nghỉ Bộ Tài chính (tại sầm Sơn) sang
mô hình doanh nghiệp hoặc là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư; cơ cấu lại, hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
khác hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập
theo quy định.
h) Thực hiện chuyển giao theo lộ trình đối với nhiệm
vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ đối với các lĩnh vực mà Bộ Tài chính đang thực hiện
như đại lý thuế, hải quan, bảo hiểm, hành nghề kế toán, kiểm toán, thẩm định
giá, chứng khoán cho các Hiệp hội nghề nghiệp đủ năng lực thực hiện.
2.3. Quản lý chặt chẽ biên chế, cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Đề án
vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của Bộ Tài chính theo quy định của Chính phủ trên cơ sở Nghị định
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Nghị định thay
thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
b) Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính theo kế hoạch đã được
Bộ phê duyệt.
c) Tổ chức, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ công chức tại
các Cục địa phương và tương đương để tập trung nguồn lực cho các đơn vị tác
nghiệp trực tiếp.
d) Hoàn thiện tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính theo phân cấp quản lý.
đ) Thí điểm thực hiện tuyển chọn lãnh đạo, quản lý
cấp phòng thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
e) Tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số
86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (sau đây gọi
tắt là Kết luận số 86-KL/TW), Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
g) Đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức đảm
bảo đánh giá đúng, khách quan, công bằng, công khai, khắc phục tình trạng bình
quân, nể nang trong đánh giá. Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả,
hiệu quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức, viên chức để làm cơ sở xác định
đối tượng cần tinh giản biên chế.
h) Tổ chức phân loại viên chức, sắp xếp, bố trí lại
cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất
65% trong tổng số các vị trí tại đơn vị.
(Danh mục các Đề
án, văn bản, nhiệm vụ đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng Kế hoạch chi
tiết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số
56/2017/QH14; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 gắn với việc thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW; Nghị quyết số 08/NQ-CP, Nghị quyết số 04-NQ/BCSĐ ngày
30/3/2018 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính và Kế hoạch này trước ngày
28/4/2018.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán
bộ và các đơn vị có liên quan đề xuất Bộ báo cáo cơ quan có thẩm quyền Chương
trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính bổ sung năm
2018, năm 2019 và các năm tiếp theo; trong đó lưu ý các văn bản cần sửa đổi, bổ
sung để thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính:
a) Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, đôn đốc triển khai có
hiệu quả các Nghị quyết và Kế hoạch nêu trên; định kỳ 06 tháng (trước ngày
15/6) và hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Bộ.
b) Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
trong thực hiện cải cách bộ máy, tinh giản biên chế và sắp xếp lại đội ngũ công
chức, viên chức, người lao động đảm bảo công bằng, khách quan, coi hiệu quả
công việc làm yếu tố quyết định.
c) Gắn cải cách thủ tục hành chính, cải cách quy
trình, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngành với cải cách
bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, thông suốt với các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị theo dõi, đôn đốc
triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ, báo cáo Bộ có
các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch này;
b) Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về đổi mới, sắp xếp, tinh gọn bộ
máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động;
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; lấy kết
quả thực hiện sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế là một trong những tiêu chí
quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
5. Cục Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì thẩm định, bố trí kinh phí chi trả cho đối
tượng thực hiện tinh giản biên chế của Bộ Tài chính.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động đề xuất gửi Vụ Tổ chức cán bộ
để tổng hợp, báo cáo Bộ xem xét, quyết định./.
TT
|
Đề án/Văn bản/Nhiệm
vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Cấp trình
|
Sản phẩm hoàn
thành
|
Thời gian hoàn
thành
|
|
I
|
Hoàn thiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
|
|
1
|
Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và xây dựng dự thảo các
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định nêu trên.
|
Vụ HCSN
|
Các đơn vị liên quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
|
2
|
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phân
bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ
thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
|
Vụ HCSN
|
Các đơn vị liên quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
|
3
|
Tổ chức đánh giá tổng kết việc áp dụng cơ chế tài
chính đặc thù đối với một số lĩnh vực, tiến tới giảm dần áp dụng cơ chế đặc
thù đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước.
|
Vụ HCSN
|
Các đơn vị liên quan
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
Quý II/2018
|
|
4
|
Xây dựng Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị liên quan
|
Bộ trưởng
|
Thông tư
|
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 quy định về
tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
|
|
II
|
Tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tài chính
|
|
1
|
Tiếp kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tinh gọn bộ
máy của Bộ Tài chính
|
|
1.1
|
Xây dựng các Quyết định thay thế Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ
Tài chính, hành chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Tài chính
doanh nghiệp, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
|
Vụ TCCB
|
Các Vụ/Cục và tương đương thuộc Cơ quan Bộ
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Năm 2018
|
|
1.2
|
Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý dự án AAA của Bộ Tài chính
|
Vụ TCCB
|
Vụ HTQT và các đơn vị có liên quan
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Quý IV/2018
|
|
1.3
|
Xây dựng Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Dự trữ Nhà nước
|
Vụ TCCB
|
Tổng cục Thuế, Tổng cục DTNN
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Quý II/2018
|
|
1.4
|
Xây dựng Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và Tổng cục Thuế, Tổng cục Dự
trữ Nhà nước
|
Vụ TCCB
|
Tổng cục Thuế, Tổng cục DTNN
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
chức năng, nhiệm vụ của TCT và TC DTNN
|
|
1.5
|
Xây dựng quy định tiêu chí thành lập Cục; chi cục
của Tổng cục DTNN
|
Vụ TCCB
|
Tổng cục DTNN
|
Chính phủ, Bộ trưởng
|
Nghị định; Quyết định
|
Năm 2019
|
|
1.6
|
Xây dựng quy định tiêu chí thành lập phòng và
tương đương thuộc Cục Thuế và KBNN cấp tỉnh; tiêu chí thành lập tổ (đội) thuộc
Chi cục thuế
|
Vụ TCCB
|
TCT, KBNN
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Quý IV/2019
|
|
1.7
|
Xây dựng Đề án/Kế hoạch cơ cấu lại cơ quan thuế,
kho bạc nhà nước cấp chi cục để tổ chức hoạt động theo khu vực
|
Vụ TCCB
|
TCT, KBNN
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Quý IV/2018
|
|
1.8
|
Xây dựng các Đề án tiếp tục cơ cấu lại, sắp xếp
các Chi cục hải quan, Chi cục DTNN theo khu vực
|
Vụ TCCB
|
TCHQ, Tổng cục DTNN
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Quý III&IV/2018
|
|
1.9
|
Hoàn thiện Đề án quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, các Tổng cục
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Sau khi TTCP phê duyệt quy hoạch định hướng mạng
lưới các ĐVSN công lập thuộc các ngành, lĩnh vực
|
|
1.10
|
Xây dựng Đề án tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức của Bộ Tài chính
|
Vụ TCCB
|
Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính, các Tổng cục
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Sau khi TTCP phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
1.11
|
Xây dựng các Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của
các cơ sở giáo dục đại học theo hướng tự chủ về tài chính theo quy định (Trường
Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh;
Học viện Tài chính)
|
Vụ TCCB
|
Các Trường: ĐH Tài chính - Kế toán, ĐH Tài chính
- QTKD, HVTC
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Quý IV/2018 và những năm tiếp theo
|
|
1.12
|
Xây dựng kế hoạch chuyển Nhà nghỉ Bộ Tài chính (tại
Sầm Sơn) sang mô hình doanh nghiệp hoặc là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư
|
Cục KHTC
|
Nhà nghỉ Bộ Tài chính, Vụ TCCB
|
Bộ trưởng
|
Quyết định/Tờ trình
|
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
|
|
1.13
|
Xây dựng Kế hoạch chuyển giao theo lộ trình đối với
nhiệm vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ các lĩnh vực đại lý thuế, hải quan, bảo hiểm,
hành nghề kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, chứng khoán mà Bộ Tài chính đang
thực hiện cho các Hiệp hội có đủ năng lực thực hiện
|
TCT, TCHQ, UBCKNN, Cục QLGSKTKT, Cục QLG, Cục
QLGSBH
|
Vụ TCCB
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Năm 2018
|
|
2
|
Quản lý biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
|
2.1
|
Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện dự thảo Đề
án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế của cơ quan hành chính của Bộ
Tài chính
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tai chính
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Sau khi Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
36/2013/NĐ-CP và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
|
|
2.2
|
Xây dựng Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản
biên chế đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Sau khi Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 41/2012/NĐ-CP
và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
|
|
2.3
|
Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính trong đó xác định chỉ
tiêu đến năm 2021 giảm được 10% biên chế được giao so với năm 2015
|
Các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ và
các Tổng cục
|
Vụ TCCB
|
Bộ trưởng
|
Báo cáo
|
Quý IV hàng năm
|
|
2.4
|
Tổ chức, sắp xếp, cơ cấu lại lực lượng công chức
tại các Cục địa phương và tương đương để tập trung nguồn lực cho các đơn vị
tác nghiệp trực tiếp
|
Các Tổng cục và tương đương
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
|
Tổng cục trưởng và tương đương
|
Báo cáo
|
Quý IV hàng năm
|
|
2.5
|
Xây dựng quy định tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
|
Vụ TCCB Các Tổng cục
|
Các Tổng cục; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
|
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Tổng cục trưởng
|
Quyết định
|
Quý II/2018
|
|
2.6
|
Thí điểm thực hiện tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp
phòng thuộc cơ quan Bộ Tài chính;
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Quý I &II/2018
|
|
2.7
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số
86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ
từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (sau đây gọi tắt là Kết
luận số 86-KL/TW), Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ
|
Vụ TCCB, Các Tổng cục và tương đương
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
|
Bộ trưởng, Tổng cục trưởng và tương đương
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
|
2.8
|
Xây dựng Quy chế đánh giá công chức, viên chức của
Bộ Tài chính
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
|
Bộ trưởng
|
Quyết định
|
Sau khi Chính phủ xây dựng tiêu chí đánh giá kết
quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
|
|
2.9
|
Tổ chức phân loại viên chức, sắp xếp, bố trí lại
cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất
65%
|
Các đơn vị sự nghiệp
|
Vụ TCCB
|
Bộ trưởng
|
Báo cáo
|
Quý II/2019
|
|