Kính gửi:
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị
quyết số 05/2019/NQ- HĐTP ngày 15/8/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
Tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 214 về Tội gian lận bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Điều 215 về Tội
gian lận bảo hiểm y tế (BHYT), Điều 216 về Tội trốn đóng
BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động của Bộ luật Hình sự (Nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐTP) và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm
quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Thông
tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT- VKSNDTC), Bảo hiểm xã hội
Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện tiếp nhận, xử lý thông
tin; lập, gửi hồ sơ kiến nghị khởi tố các hành vi có dấu hiệu tội phạm quy định
tại Điều 214, Điều 215, Điều 216 Bộ luật Hình sự như sau:
1. Tiếp
nhận thông tin
a) BHXH tỉnh, thành
phố (gọi tắt là BHXH tỉnh)/BHXH quận, huyện (gọi tắt là BHXH huyện) tiếp nhận
thông tin tố giác tội phạm qua các kênh sau:
- Qua hoạt động phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của các cá nhân, tổ chức;
- Qua công tác rà soát, hậu
kiểm, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện giải quyết/chi trả chế độ
BHXH, BHYT, BHTN, công tác thu - đóng, phát triển đối tượng của cơ quan BHXH;
- Thông tin từ các cơ quan
nhà nước có liên quan trong quá trình phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu;
- Các kênh tiếp nhận thông
tin khác theo quy định của pháp luật.
b) BHXH cấp tỉnh/huyện
tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm phải ghi vào sổ tiếp nhận đầy đủ thông tin
tố giác, kèm tài liệu, chứng cứ (nếu có). Trường hợp cá nhân, tổ chức trực
tiếp đến phản ánh, kiến nghị thì phải ghi vào sổ tiếp nhận và lập Biên bản (Mẫu
số 02 kèm theo văn bản này).
2. Phân
loại, xử lý thông tin
a) Thông tin, tài liệu,
chứng cứ sau khi được tiếp nhận như trên được chuyển đến phòng Thanh tra - Kiểm
tra (thuộc BHXH tỉnh)/bộ phận đầu mối (thuộc BHXH huyện).
b) Phòng Thanh tra -
Kiểm tra (thuộc BHXH tỉnh)/bộ phận đầu mối (thuộc BHXH huyện) do Giám đốc BHXH
huyện giao có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các
phòng/bộ phận nghiệp vụ liên quan theo chức năng nhiệm vụ thực hiện phân loại,
xử lý thông tin, đối chiếu với hồ sơ, dữ liệu thu/giải quyết/chi trả hiện đang
quản lý;
- Tham mưu cho Giám đốc BHXH
tỉnh/huyện chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra,
kiểm tra, xác minh thông tin theo quy định để có kết luận cụ thể về hành vi vi
phạm làm căn cứ kiến nghị khởi tố vụ án;
- Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố,
gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo hướng dẫn tại tại công văn
này đối với thông tin sau khi tiếp nhận, thanh tra, kiểm tra, xác minh đã rõ về
dấu hiệu của tội phạm, đủ căn cứ để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự;
c) Đối với vụ việc vi
phạm có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nếu xét
thấy cần thiết thì trước khi chính thức kiến nghị khởi tố, BHXH tỉnh/huyện tổ
chức họp liên ngành gồm Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát cùng cấp và các cơ quan liên quan để phân tích, đánh giá tính chất, mức độ
trên cơ sở những tài liệu đã thu thập được. Trường hợp liên ngành thống nhất
xác định vụ việc đã rõ dấu hiệu tội phạm, BHXH tỉnh/huyện có văn bản kiến nghị
khởi tố và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền kèm theo hồ sơ, tài
liệu có liên quan để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự.
3. Lập hồ
sơ kiến nghị khởi tố
3.1. BHXH tỉnh/huyện
lập hồ sơ kiến nghị khởi tố gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan, có
thể là bản photo, bản chính hoặc bản sao hợp pháp (sao lục, sao y bản chính…)
hoặc bản chuyển đổi từ tài liệu, dữ liệu điện tử bảo đảm tính pháp lý theo quy
định.
3.2. Hồ sơ kiến nghị
khởi tố về Tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214 Bộ luật Hình sự):
a) Văn bản kiến nghị
khởi tố vụ án của cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện (Mẫu số 01 kèm theo văn bản
này);
b) Hồ sơ giải quyết/chi
trả các chế độ (ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí;
tử tuất; trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học
nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động và các chế độ khác theo quy định của pháp luật về BHXH,
BHTN) thể hiện hành vi gian lận chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN từ 10 triệu đồng trở
lên hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên;
c) Các giấy tờ, tài
liệu, chứng cứ liên quan để chứng minh hành vi gian lận chiếm đoạt tiền BHXH,
BHTN hoặc gây thiệt hại như: giấy tờ, tài liệu đã bị làm sai lệch nội dung; giấy
tờ, tài liệu được lập giả, không có thật, không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
cấp không đúng quy định, không đúng thẩm quyền… được dùng để giải quyết, thanh
toán các chế độ về BHXH, BHTN (giấy ra viện; giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế
độ BHXH; giấy chứng sinh, khai sinh, chứng tử, khai tử; biên bản giám định khả
năng lao động; hồ sơ chứng minh quá trình công tác để hưởng BHXH…);
d) Đơn thư, tài liệu
của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, cung cấp thông tin
về hành vi gian lận BHXH, BHTN đã được kiểm tra, xác minh theo quy định;
đ) Biên bản, kết luận
kiểm tra, xác minh và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có).
3.3. Hồ sơ kiến nghị
khởi tố về Tội gian lận BHYT (Điều 215 Bộ luật Hình sự):
a) Văn bản kiến nghị
khởi tố vụ án của cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện (Mẫu số 01 kèm theo văn bản
này);
b) Hồ sơ giải quyết/chi
trả, thanh toán chế độ BHYT thể hiện hành vi gian lận, chiếm đoạt tiền BHYT từ
10 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại số tiền từ 20 triệu đồng trở lên;
c) Các giấy tờ, tài
liệu, chứng cứ liên quan để chứng minh hành vi gian lận chiếm đoạt tiền BHYT hoặc
gây thiệt hại như: tài liệu về hồ sơ bệnh án khống, hồ sơ bệnh án không do cơ
quan có thẩm quyền cấp, hồ sơ bệnh án giả mạo của người khác; đơn thuốc khống;
đơn thuốc, hóa đơn thanh toán kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế,
dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh; giấy tờ, hóa đơn thanh toán chi phí khác
(các chi phí phát sinh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không bao gồm chi phí tiền thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và
chi phí giường bệnh như: tiền công khám, chi phí vận chuyển người bệnh…);
thẻ BHYT không do cơ quan có thẩm quyền cấp, thẻ BHYT của người khác, thẻ BHYT
được cấp khống, thẻ BHYT đã bị thu hồi, sửa chữa được dùng để thanh toán chế độ
BHYT trái quy định;
d) Đơn thư, tài liệu
của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, cung cấp thông tin
về hành vi gian lận BHYT đã được kiểm tra, xác minh theo quy định;
đ) Biên bản, kết luận
kiểm tra, xác minh và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có).
3.4. Hồ sơ kiến nghị
khởi tố về Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (Điều
216 Bộ luật Hình sự):
a) Văn bản kiến nghị
khởi tố vụ án của cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện (Mẫu số 01 kèm theo văn bản
này);
b) Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính được lập đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy
định được thực hiện từ ngày 01/01/2018 trở đi, kèm theo các giấy tờ sau:
- Quyết định Thanh tra;
- Biên bản làm việc, tài liệu
xác minh sự việc;
- Biên bản vi phạm hành
chính;
- Kết luận Thanh tra - Kiểm
tra.
c) Tài liệu chứng
minh hành vi trốn đóng với thời gian từ đủ 06 tháng trở lên và thỏa mãn một
trong hai dấu hiệu sau: Số tiền trốn đóng từ 50 triệu đồng trở lên hoặc trốn
đóng từ 10 người trở lên (tính từ 01/01/2018 trở đi), bao gồm:
- Danh sách người lao động
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thông báo kết quả đóng
BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản làm việc về đóng
BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Tài liệu chứng minh việc
đơn vị sử dụng lao động không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ danh sách người
lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc với cơ quan
BHXH: Danh sách lao động chưa tham gia tương ứng các tháng trốn đóng BHXH,
BHYT, BHTN…;
- Các tài liệu, chứng cứ
khác (nếu có).
d) Tài liệu, chứng cứ
có liên quan:
- Danh sách lao động đã được
khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
do cơ quan thuế cung cấp nhưng đơn vị chưa đăng ký tham gia cho người lao động
(nếu có);
- Quyết định thành lập, Giấy
phép thành lập, hoạt động, chứng nhận đăng ký kinh doanh... (nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ
khác (nếu có).
đ) Đơn thư, tài liệu
của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, cung cấp thông tin
về hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN đã được kiểm tra, xác minh theo quy định
(nếu có).
4. Gửi hồ
sơ kiến nghị khởi tố
a) Căn cứ quy định của
pháp luật, mức độ và tính chất vi phạm, tình hình thực tế, khi nhận thấy hành
vi có dấu hiệu tội phạm quy định tại các Điều 214, Điều 215, Điều
216 Bộ luật Hình sự, Giám đốc BHXH tỉnh/huyện theo phân cấp quản lý và thẩm
quyền, quyết định việc gửi hồ sơ kiến nghị khởi tố hình sự.
b) BHXH tỉnh/huyện gửi
hồ sơ kiến nghị khởi tố qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tiếp đến Cơ quan điều
tra cấp tỉnh/huyện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC; đồng thời gửi Viện Kiểm sát
nhân dân cùng cấp văn bản kiến nghị khởi tố (tại phần nơi nhận để biết).
5. Tổ chức
thực hiện
a) Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn
các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam trong công tác kiến nghị khởi tố, tham
gia tố tụng;
- Tổng hợp chung tình hình
thực hiện kiến nghị khởi tố của các địa phương, báo cáo Tổng Giám đốc theo quy
định.
b) Ban Thực hiện
chính sách BHXH, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Ban Thu, Vụ Thanh tra - Kiểm
tra và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế hướng dẫn BHXH các tỉnh/thành phố giải quyết vướng
mắc khi phát sinh các nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ do các đơn vị
phụ trách trong quá trình kiến nghị khởi tố các hành vi có dấu hiệu tội phạm
quy định tại các Điều 214, Điều 215, Điều 216 Bộ luật Hình sự.
c) Trách nhiệm của
BHXH tỉnh, huyện
- Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến để cá nhân, tổ chức trên địa bàn hiểu rõ, đầy đủ các quy định về chính
sách BHXH, BHYT, BHTN và các nội dung liên quan đến tội danh trong lĩnh vực
BHXH, BHYT, BHTN theo quy định tại Điều 214, Điều 215, Điều 216
Bộ luật Hình sự và Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP.
- Thiết lập Phòng/bộ phận đầu
mối: Tại cấp tỉnh, đầu mối là Phòng Thanh tra - kiểm tra; Tại cấp huyện, Bộ phận
đầu mối do Giám đốc BHXH huyện phân công. Phòng/bộ phận đầu mối có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Phòng/bộ phận nghiệp vụ Thu; Sổ - thẻ; Chế độ BHXH;
Giám định BHYT; Văn phòng (bộ phận pháp chế) thực hiện: Xử lý thông tin tiếp nhận;
lập, gửi hồ sơ kiến nghị khởi tố; theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố
và toàn bộ quá trình tố tụng đối với từng vụ việc theo hướng dẫn tại văn bản
này và quy định của pháp luật;
- Chuyển hồ sơ kiến nghị khởi
tố đến Cơ quan điều tra cấp tỉnh/huyện và nhận Thông báo kết quả tiếp nhận, giải
quyết kiến nghị khởi tố bảo đảm thủ tục, hồ sơ theo đúng quy định;
- Đại diện tham gia tố tụng
hoặc cử người được ủy quyền tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc,
vụ án (Quyền và nghĩa vụ của cơ quan BHXH tham gia tố tụng với tư cách là bị
hại trong vụ án hình sự liên quan đến các Điều 214, Điều 215,
Điều 216 Bộ luật Hình sự, thực hiện theo quy định tại Điều
62 Bộ luật tố tụng Hình sự).
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiến
nghị khởi tố theo quy định.
6. Chế độ
thông tin, báo cáo
a) BHXH huyện có
trách nhiệm báo cáo hàng tháng các nội dung nêu trên trước ngày 05 của tháng
sau, gửi BHXH tỉnh tổng hợp để báo cáo BHXH Việt Nam.
b) Định kỳ hàng
tháng, trước ngày 07 của tháng sau, BHXH tỉnh tổng hợp, báo cáo BHXH Việt Nam
(qua Vụ Pháp chế) tình hình kiến nghị khởi tố và kết quả giải quyết kiến nghị
khởi tố hình sự hành vi vi phạm pháp luật lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số
03 kèm theo văn bản này).
c) Trung tâm Công nghệ
thông tin nghiên cứu xây dựng ứng dụng, tích hợp báo cáo tình hình kiến nghị khởi
tố và kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố vụ án hình sự tại các địa phương lên
Hệ thống tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung của Ngành đáp ứng yêu cầu quản
lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố kịp thời phản ánh về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Công an;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ LĐTBXH;
- Bộ Y tế;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, PC (5).
|
KT. TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|
|
Mẫu số 01
(Ban hành
kèm theo Công văn số 239 /BHXH-PC ngày 22/01/2020 của BHXH VN)
|
BHXH VN/tỉnh………
BHXH tỉnh/huyện
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BHXH…
V/v: Kiến nghị khởi tố vụ án
|
……………., ngày
…. tháng …. năm ….
|
Kính gửi: (1) Thủ trưởng cơ quan điều tra tỉnh/huyện
................................
Đơn vị/tổ chức kiến nghị
khởi tố: BHXH tỉnh/huyện ................…...............
Người đại diện: ...................................................................................................
Địa chỉ:
.....................…………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu
có); số fax: …………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử:
………................................................. (nếu có)
Đơn vị/tổ chức/cá nhân bị
kiến nghị khởi tố:………………………………..
Người đại diện:
..................................................................................................
Địa chỉ:
…………………………………………………………………...........
Số điện thoại:
…………………..............(nếu có)
BHXH tỉnh/huyện….. trình bày
sự việc xảy ra cụ thể như sau:(2)
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Căn cứ Điều 214/Điều 215/Điều
216 Bộ luật Hình sự; Điều 56 Bộ luật tố tụng Hình sự; Nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐTP; Thông tư liên tịch số
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, BHXH tỉnh/huyện……. kiến nghị Cơ
quan điều tra tỉnh/huyện….
1. Khởi tố vụ án hình sự đối
với hành vi:(3) …………………………….;
2. Yêu cầu ông/bà….; Đơn vị/tổ
chức……. hoàn trả số tiền đã chiếm đoạt..… vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN hoặc bồi thường
số tiền do đã gây thiệt hại…. cho … /truy đóng vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN):(4)
3. Xử lý trách nhiệm hình sự
theo quy định đối với ông/bà/đơn vị…:(5)
Danh mục tài liệu, chứng
cứ kèm theo công văn kiến nghị khởi tố vụ án gồm có: (6).................................................................................................................
(1)
....................................................................................................................
(2)
....................................................................................................................
(3)
....................................................................................................................
BHXH tỉnh/huyện…….. cam đoan
những nội dung trình bày nêu trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về
các thông tin do mình cung cấp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Viện KS…;
- Lưu: VT…
|
BHXH TỈNH/HUYỆN………...
(Ký tên/đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu
công văn KNKT- Mẫ u số 01
(1) BHXH tỉnh/huyện gửi công
văn kiến nghị khởi tố vụ án đến Cơ quan điều tra cấp tỉnh/huyện, đồng thời gửi
đến Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh/huyện để biết (tại phần nơi nhận).
(2) Ghi tóm tắt diễn biến vụ
việc xảy ra theo nội dung kiến nghị khởi tố theo từng điều luật (Điều 214 hoặc
Điều 215 hoặc Điều 216 BLHS), bao gồm: Thời điểm phát hiện vụ việc, thời điểm xảy
ra vụ việc, nội dung hành vi vi phạm, số tiền chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại, số
người/số tiền bị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, quá trình đã xử lý vụ việc của cơ
quan BHXH hoặc các cơ quan có liên quan...
(3) Kiến nghị cụ thể việc xử
lý hình sự đối với hành vi gian lận chiếm đoạt tiền từ quỹ hoặc gây ra thiệt hại
hoặc hành vi trốn đóng theo 03 điều (Điều 214, Điều 215, Điều 216) của BLHS .
(4) Kiến nghị cụ thể yêu cầu
hoàn trả tiền vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN do bị chiếm đoạt hoặc bồi thường thiệt hại
cho cơ quan, đơn vị hoặc quỹ do gây ra thiệt hại theo Điều 215, Điều 215 BLHS
hoặc truy thu vào quỹ do trốn đóng theo Điều 216 BLHS.
(5) Kiến nghị cụ thể mức độ
xử lý trách nhiệm hình sự đối với ai, là cá nhân hay pháp nhân nào theo quy định
thuộc một trong 03 điều (Điều 214 hoặc Điều 215 hoặc Điều 216) của BLHS.
(6) Ghi rõ tên, đánh số thứ
tự các tài liệu kèm theo công văn kiến nghị khởi tố gồm những tài liệu theo hướng
dẫn tại mục I Công văn......./BHXH-PC ngày... về hồ sơ KNKT và những tài liệu
liên quan khác./.
|
Mẫu số 02
(Ban hành
kèm theo Công văn số 239 /BHXH-PC ngày 22/01/2020 của BHXH VN)
|
BHXH VN/tỉnh………
BHXH tỉnh/huyện
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………., ngày
…. tháng …. năm ….
|
BIÊN BẢN
GIAO NHẬN TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ/TIẾP NHẬN
THÔNG TIN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ, TỐ GIÁC
Hồi …..giờ….phút,
ngày....... tháng........ năm................................................
Tại:
..................................................................................................................
Bên giao: (Đơn vị/tổ chức/cá
nhân) giao nộp tài liệu, chứng cứ/cung cấp thông tin:
.................................................................................................................
.................................................................................................................................
Bên nhận tài liệu, chứng cứ:
BHXH tỉnh/huyện .............................................
Hai bên đã tiến hành việc
giao nhận tài liệu, chứng cứ cụ thể như sau: .........
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Biên bản này được lập thành
hai bản, mỗi bên giữ một bản./.
BÊN GIAO
(Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
|
BÊN NHẬN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Biểu mẫu số 03
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH,
THÀNH PHỐ
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ, KẾT QUẢ
KHỞI TỐ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT LĨNH VỰC BHXH, BHYT, BHTN (QUÝ….. NĂM……..)
(Ban hành kèm theo Công văn số 239/BHXH-PC ngày 22 tháng 01 năm 2020 của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Tên vụ việc
|
Số vụ mà cơ quan BHXH đã kiến nghị khởi
tố hình sự
|
Kết quả giải quyết giai đoạn tiếp nhận
kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố
|
Kết quả xét xử và thi hành án
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Số vụ đã có bản án, quyết định của Tòa án
nhưng chưa có hiệu lực pháp luật
|
Số vụ đã có bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật
|
Số tiền cá nhân, tổ chức phải thi hành án
cho cơ quan BHXH theo bản án, quyết định của Tòa án
|
Số tiền cơ quan BHXH đã thu hồi được từ
thi hành án
|
Tổng số
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số vụ đang trong thời hạn giải quyết kiến
nghị khởi tố
|
Số vụ đã bị khởi tố vụ án hình sự (đã có
Quyết định khởi tố)
|
Số vụ không khởi tố vụ án hình sự (có Quyết
định không khởi tố vụ án hình sự)
|
Số vụ bị tạm đình chỉ giải quyết kiến nghị
khởi tố
|
Số vụ bị tạm đình chỉ,đình chỉ
|
Số vụ đang trong giai đoạn điều tra, truy
tố
|
Số vụ chuyển xử lý hành chính
|
Số vụ không có hành vi vi phạm pháp luật
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
Theo Điều 214
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 215
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 216
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) = (3) + (11) + (12)
(3) = (4) + (5) + (6) + (7)
+ (8) + (9) + (10)
(13), (14): đơn vị tính triệu
đồng
Mọi thắc mắc về việc lập
biểu đề nghị liên hệ Vụ Pháp chế (sđt: 024.39393459) để được hướng dẫn, giải
đáp.
HƯỚNG DẪN LẬP
Báo cáo tình hình kiến nghị khởi tố hình sự hành vi vi phạm pháp luật
về BHXH, BHYT, BHTN
1. Mục đích
Thống kê tình hình kiến nghị
khởi tố và kết quả giải quyết khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật
lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
2. Trách nhiệm lập:
BHXH cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan.
3. Thời gian lập: định
kỳ hàng quý.
4. Căn cứ lập:
- Kiến nghị khởi tố của cơ
quan BHXH.
- Thông báo kết quả tiếp nhận
kiến nghị khởi tố của cơ quan có thẩm quyền.
- Thông báo kết quả giải quyết
nguồn tin về tội phạm của cơ quan có thẩm quyền.
- Quyết định, Thông báo của
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết kiến nghị khởi tố.
- Bản án, Quyết định, Thông
báo của Toà án và cơ quan Thi hành án.
5. Viết tắt, giải thích
- Vụ việc: là vụ việc mà cơ
quan BHXH đã lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố hình sự đối với
hành vi vi phạm pháp luật lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
- Mỗi vụ việc gắn với hành
vi vi phạm pháp luật của một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức có dấu hiệu cấu thành
một trong các tội danh quy định tại Điều 214, Điều 215, Điều
216 Bộ luật Hình sự và bị cơ quan BHXH kiến nghị khởi tố.
- Số liệu báo cáo tại: cột
(1) và các cột từ cột (3) đến cột (12): số lũy kế
6. Phương pháp lập
- Cột 1: Ghi tổng số
vụ việc mà cơ quan BHXH đã lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố
hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
- Cột 2: Ghi số vụ việc
phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Cột 3: Ghi tổng số
vụ việc đang trong giai đoạn được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kiến nghị khởi,
điều tra, truy tố.
- Cột 4: Ghi số vụ việc
mà cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận và đang thực hiện giải quyết kiến nghị khởi
tố theo thời hạn quy định (chưa có kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố).
- Cột 5: Ghi số vụ việc
đã có kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc ban hành Quyết
định khởi tố vụ án hình sự
- Cột 6: Ghi số vụ việc
đã có kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc ban hành Quyết
định không khởi tố vụ án hình sự đồng thời chuyển hồ sơ đề nghị xử phạt vi phạm
hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Cột 7: Ghi số vụ việc
đã có kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc ban hành Quyết
định không khởi tố vụ án hình sự (không tính số vụ việc đã thống kê tại cột
6).
- Cột 8:
+ Ghi số vụ việc đã có kết
quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc ban hành Quyết định tạm
đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
+ Trường hợp sau khi tạm
đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cơ
quan có thẩm quyền ra Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố thì báo giảm ở cột 8 và báo tăng ở cột 4.
- Cột 9:
+ Ghi số vụ việc đã bị tạm
đình chỉ, đình chỉ (cơ quan tiến hành tố tụng ra Quyết định Tạm đình chỉ, Quyết
định Đình chỉ)
+ Trường hợp sau khi tạm
đình chỉ, đình chỉ, cơ quan tiến hành tố tụng ra Quyết định phục hồi điều tra,
vụ án thì báo giảm ở cột 9 và báo tăng ở cột 10.
- Cột 10: Ghi số vụ
việc đã có Quyết định khởi tố vụ án hình sự và không thuộc các trường hợp bị tạm
đình chỉ, đình chỉ tại cột 9.
- Cột 11:
+ Ghi số vụ việc đã được đưa
ra xét xử và nhưng bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực hoặc các vụ
việc mà quyết định, bản án của Tòa án đang bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
+ Trường hợp kỳ báo cáo tiếp
theo mà quyết định, bản án của Tòa án sơ thẩm có hiệu lực thì báo giảm ở cột 11
và báo tăng ở cột 12.
- Cột 12: Ghi số vụ
việc đã được đưa ra xét xử và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật (báo giảm ở cột 11 và báo tăng ở cột 12)
- Cột 13: Ghi tổng số
tiền cá nhân, tổ chức phải thi hành án cho cơ quan BHXH theo bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án (đơn vị tính: triệu đồng)
- Cột 14: Ghi tổng số
tiền cơ quan BHXH đã thu hồi được từ thi hành án (đơn vị tính: triệu đồng)