Công văn 235/TCT-CS năm 2024 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 235/TCT-CS
Ngày ban hành 18/01/2024
Ngày có hiệu lực 18/01/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 235/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2024

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên;
- Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo.
(Đ/c: xóm 2, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 369/2021/NPM-CV của Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.

- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) về đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Căn cứ Điều 4, khoản 3 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về căn cứ tính thuế tài nguyên và sản lượng tài nguyên tính thuế.

- Căn cứ Điều 5 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế.

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo là doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, các thành phẩm đã được Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận là sản phẩm công nghiệp và sản phẩm khác, Công ty căn cứ vào quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, công nghệ chế biến để xác định thuế tài nguyên dựa trên sản phẩm công nghiệp sản xuất ra và phí bảo vệ môi trường dựa trên số lượng khoáng sản thành phẩm thì chưa có cơ sở xác định thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường ở công đoạn khai thác. Việc hạch toán thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính và Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ PC, Cục CST, Cục QLKT - BTC;
- Vụ PC, KK-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy