Công văn 2151/BGDĐT-KHTC năm 2021 thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2022-2024 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 2151/BGDĐT-KHTC
Ngày ban hành 25/05/2021
Ngày có hiệu lực 25/05/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Nguyễn Kim Sơn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2151/BGDĐT-KHTC
V/v thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán NSNN năm 2022 và KHNS 3 năm 2022-2024

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2021

 

Kính gửi: Các Bộ, ngành có cơ sđào tạo trực thuộc

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 và định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030; thực hiện Chthị hàng năm của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các Bộ, ngành có các cơ sở đào tạo trực thuộc (sau đây gọi là CSĐT) chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo và dự toán ngân sách đào tạo năm 2022 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2022 - 2024 của Bộ, ngành với các nội dung như sau:

I. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2020 và ước thực hiện kế hoạch năm 2021

1. Đánh giá chung tình hình thực hiện, ước thực hiện kế hoạch đào tạo/dự toán năm 2020, ước thực hiện năm 2021 theo các nội dung dưới đây:

a) Rà soát mạng lưới CSĐT thuộc Bộ, ngành quản lý: Kết quả thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng, rà soát, điều chỉnh, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới CSĐT.

b) Quy mô và kết quả tuyển sinh đại học năm 2020, ước thực hiện năm 2021 của các trường thuộc Bộ, ngành quản lý.

c) Phát triển nguồn nhân lực của Bộ, ngành; đào tạo theo nhu cầu xã hội; cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các CSĐT; chất lượng đào tạo và việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp; về đào tạo, tạo nguồn cán bộ cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ứng dụng công nghệ thông tin trong ging dạy, nghiên cứu; hợp tác quốc tế và đào tạo với nước ngoài; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

d) Tình hình phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục (thuận lợi, khó khăn; thừa, thiếu, cơ cấu, slượng người làm việc, vị trí việc làm ging viên và cán bộ quản lý giáo dục theo khối/ngành và giải pháp khắc phục...).

đ) Kết quthực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách đặc thù của Bộ, ngành đối với học sinh, sinh viên; chính sách đối với giảng viên; chính sách đối với CSĐT.

c) Đánh giá thực hiện thu (học phí, lệ phí, hoạt động tài chính, thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ, liên doanh liên kết và thu sự nghiệp khác), ngân sách chi thường xuyên; định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên/sinh viên công lập; tỷ lệ chi hoạt động đào tạo so với tng chi sự nghiệp đào tạo.

g) Kết quthực hiện kế hoạch đầu tư công theo Luật đầu tư công; khó khăn, thuận lợi; tiến độ thực hiện các công trình, dự án thuộc nguồn vốn bộ/ngành quản lý; đánh giá về các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo (diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ hoạt động đào tạo, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo).

h) Tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA do ngân sách Trung ương hỗ trợ các CSĐT thuộc Bộ, ngành quản lý (lưu ý đánh giá mức độ phù hợp với mục tiêu phát trin của ngành giáo dục và lĩnh vực mà bộ, ngành là cơ quan chủ quản; nhng thuận lợi, khó khăn, vướng mắc khi áp dụng những quy định mới về quản lý nguồn vn ODA, vn vay ưu đãi, vn vay lại; đề xuất, kiến nghị giải pháp sa đổi hoặc bổ sung các cơ chế, chính sách hiện hành).

i) Kết quả thực hiện xã hội hóa giáo dục ánh giá thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được và đề xuất sửa đổi hoặc b sung chính sách hiện hành).

2. Đánh giá chung

Trên cơ sở kết quphân tích, đánh giá chung về nhng kết quđạt được năm 2019-2020, ước thực hiện năm 2020-2021 (so sánh với mục tiêu, chtiêu kế hoạch/dự toán thực hiện của năm học trước và năm kế hoạch), nhng khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.

II. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch tài chính 3 năm 2022-2024

1. Căn cứ pháp lý

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; căn cứ các Nghị quyết của Đảng; các Nghị quyết của Quốc Hội, Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.

- Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện thực tế, địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.

- Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;

- Luật giáo dục 2019: Ngân sách nhà nước bo đm tối thiểu 20% chi cho giáo dục.

2. Yêu cầu đối với Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách đào tạo năm 2022 và kế hoạch tài chính 3 năm 2022-2024

a) Kế hoạch phát triển đào tạo và dự toán ngân sách đào tạo năm 2022 và kế hoạch tài chính 3 năm 2022-2024 phải kết hợp chặt chẽ, phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của bộ, ngành; kế hoạch phải dựa trên quy hoạch mạng lưới CSĐT và quy hoạch nguồn nhân lực của ngành; kế hoạch bao quát, khthi, gắn với nguồn lực để thực hiện, là công cụ quan trọng để qun lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

b) Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành; nâng cao tính dự báo, những cơ hội, thách thức đối với sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực; kế hoạch phải được triển khai xây dựng đồng bộ, phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan; bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong phân bcác nguồn lực.

c) Thực hiện đổi mới công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực; tiếp tục tăng cường quyền tchủ và trách nhiệm giải trình của các đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; ưu tiên đầu tư cho công tác đào tạo vùng có đng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những ngành, nghề cần thu hút người học; tăng cường xã hội hóa giáo dục, đào tạo.

3. Nội dung xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo, dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch tài chính 3 năm 2022-2024

3.1. Trên cơ sở mục tiêu, chỉ tiêu của bộ, ngành đặt ra trong kế hoạch năm 2022

- Xác định các chỉ tiêu chyếu của kế hoạch theo từng nội dung; các chtiêu kế hoạch phải được xây dựng theo chỉ tiêu đầu vào, chtiêu đầu ra, chỉ tiêu kết quả và theo nguyên tắc bảo đảm tính khoa học, khthi, cụ thể, đánh giá được, có khung thời gian thực hiện; đi kèm với từng mục tiêu, chỉ tiêu nêu ngn gọn về bối cảnh, phân tích, cân nhắc để lựa chọn mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đó.

[...]