Công văn 1923/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế suất mặt hàng tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1923/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 23/04/2021 |
Ngày có hiệu lực | 23/04/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Lưu Mạnh Tưởng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 1923/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra, Tổng cục Hải quan phát hiện một số doanh nghiệp khai báo thuế suất thuế xuất khẩu chưa đúng quy định đối với hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP thì các mặt hàng vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm xuất khẩu chưa được quy định chi tiết tên hàng, mã số tại Biểu thuế xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên, áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
Đối với mặt hàng xuất khẩu như Clanhke xi măng, hắc ín than đá, than non, than bùn, dầu và các sản phẩm khác từ chưng cất hắc ín than đá, nhựa chưng, than cốc nhựa chưng, các loại đá lát, đá làm tượng đài, đá xây dựng, đá phiến,... được quy định chi tiết tên hàng, mã số tại số thứ tự 211 của Biểu thuế xuất khẩu thuộc các nhóm 25.23, 27.06, 27.07, 27.08, 68.01, 68.02, 68.03, trường hợp khai báo thuế suất thuế xuất khẩu 0% hoặc không khai báo thuế suất thuế xuất khẩu thì phải xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng để xác định chính xác mức thuế suất thuế xuất khẩu (vì những mặt hàng này phần lớn có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng lớn hơn 51% giá thành sản phẩm, tương ứng thuế suất thuế xuất khẩu 5%).
Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tăng cường kiểm tra việc khai báo; hồ sơ hải quan, chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan để xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng làm cơ sở xác định mức thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |