Công văn số 1881/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc cấp mã số thuế, nộp và hoàn thuế Gía trị gia tăng đối với nhà thầu ODA

Số hiệu 1881/TCT-ĐTNN
Ngày ban hành 17/05/2007
Ngày có hiệu lực 17/05/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1881/TCT-ĐTNN
V/v: Cấp mã số thuế, nộp và hoàn thuế GTGT đối với nhà thầu ODA

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2007 

 

KÍNH GỬI:

- Cục Thuế Thành Phố Hà Nội
- Hãng Tư Vấn Ndlea Consultant Ltd

 

Trả lời công văn số 2766/CT-HTr ngày 05/3/2007 của Cục thuế thành phố Hà Nội kèm văn thư đề ngày 02/01/2007 của Hãng Tư vấn NDLea Consultant Ltd hỏi về thủ tục đăng ký cấp mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài để giao dịch và làm thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi có hoạt động xây lắp công trình, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về việc đăng ký mã số thuế:

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3.1, Mục IV Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/5/2002 của Bộ Tài chính thì nhà thầu nước ngoài lần đầu tiên tới kinh doanh tại Việt Nam hoặc đang kinh doanh tại Việt Nam nhưng chưa được cấp mã số thuế (các nhà thầu đang kê khai, nộp thuế thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam bằng biện pháp khấu trừ thuế) phải lập hồ sơ gửi cơ quan thuế địa phương nơi đặt Văn phòng điều hành (đối với các nhà thầu đã có Văn phòng điều hành) hoặc cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình. Thủ tục đăng ký mã số thuế và mẫu tờ khai đăng ký thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của Bộ Tài chính (Điểm 3.4, Mục II: đối với các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam).

2/ Về việc hoàn thuế GTGT cho nhà thầu chính nước ngoài tham gia thực hiện các dự án ODA đã được cấp mã số thuế, đã kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Căn cứ hướng dẫn tại mục IV Thông tư số 41/2002/TT-BTC nêu trên; Điểm 6, Mục I và Điểm 4, Mục II phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính thì:

- Trường hợp dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp nhưng chủ dự án được Ngân sách Nhà nước (NSNN) bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi cung cấp (bán) hàng hóa, dịch vụ (kể cả hoạt động xây lắp công trình) cho dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định. Nếu trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) nhà thầu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế GTGT. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA hoặc vay vốn ODA hỗn hợp nhưng chủ dự án không được NSNN bố trí vốn vay đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ (kể cả hoạt động xây lắp công trình) theo giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ cung cấp (bán) cho dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.

Mã số thuế cấp cho nhà thầu nước ngoài làm căn cứ pháp lý để giao dịch và làm thủ tục hoàn thuế GTGT. Vì vậy, đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của nhà thầu nước ngoài nếu không có mã số thuế thì không được xem xét việc hoàn lại thuế GTGT theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn các nhà thầu nước ngoài tham gia dự án ODA biết và thực hiện.

 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Lưu: VT, ĐTNN

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến