Thông tư 10/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 10/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 14/02/2006
Ngày có hiệu lực 15/03/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

******

Số: 10/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 02  năm 2006

 

HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 75/1998/QĐ-TTG NGÀY 4 THÁNG 4 NĂM 1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MÃ SỐ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

Căn cứ các Luật thuế và Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí;
Căn cứ Luật Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc đăng ký cấp mã số của tổ chức, cá nhân nộp thuế (gọi tắt là mã số thuế) và sử dụng mã số thuế như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ MÃ SỐ THUẾ

1. Khái niệm mã số thuế: Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là pháp luật về thuế), bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng tổ chức, cá nhân nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc

2. Đối tượng được cấp mã số thuế: tất cả các tổ chức, cá nhân nộp thuế với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về thuế (trừ các đối tượng chỉ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân nộp lệ phí trước bạ).

3. Cấu trúc mã số thuế: mã số thuế là một dãy số được chia thành các nhóm như sau:

                                  N1N2- N3N4N5N6N7N8N9- N10- N11N12N13

Trong đó:

Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh được quy định theo Danh mục mã phân khoảng tỉnh kèm theo Thông tư này.

Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

Mười số từ N1  đến N10 được cấp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế độc lập và đơn vị chính.

Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh.

4. Nguyên tắc cấp mã số thuế

 Một tổ chức, cá nhân nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà đối tượng đó phải nộp, kể cả trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trên các địa bàn khác nhau.

Mã số thuế gắn với sự tồn tại của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Mã số thuế đã được cấp sẽ không được sử dụng lại để cấp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế khác. Tổ chức, cá nhân nộp thuế chấm dứt tồn tại thì mã số thuế sẽ không còn giá trị sử dụng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chấm dứt tồn tại thì mã số thuế bị đóng và không được sử dụng lại. Mã số thuế đã cấp cho một cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân sẽ không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp cá nhân đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó hoạt động kinh doanh trở lại thì vẫn phải sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đó. Cơ quan Thuế chỉ cấp mã số thuế duy nhất một lần cho một cá nhân đăng ký thuế.

4.1. Mã số thuế 10 số (N1N2 - N3N4N5N6N7N8N9-N10 ) được cấp cho:

Các tổ chức và cá  nhân nộp thuế đều được cấp mã số thuế 10 số, trừ các trường hợp kể tên tại điểm 4.2 dưới đây được cấp mã số thuế 13 số.

4.2. Mã số thuế 13 số (N1N2- N3N4N5N6N7N8N9 -N10-N11N12N13) được cấp cho:

Các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế (trừ các Chi nhánh của Công ty nước ngoài mà trụ sở chính của Công ty đặt tại nước ngoài);

Doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty;

Nhà thầu tham gia hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí (trừ nhà thầu điều hành hợp đồng); nhà thầu, nhà thầu phụ không trực tiếp nộp thuế với cơ quan Thuế.

Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty; trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nộp thuế.

Chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, chủ hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác nhau thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp các mã số thuế 13 số để kê khai nộp thuế cho các cơ sở, cửa hàng kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, cửa hàng này.

Xã viên hợp tác xã, các cá nhân, nhóm cá nhân thuộc các tổ chức  kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế.

Các đối tượng quy định tại điểm 4.2 trên được gọi là các "Đơn vị trực thuộc". Đơn vị có các đơn vị trực thuộc được gọi là "Đơn vị chủ quản". Các đơn vị trực thuộc không phân biệt hình thức hạch toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc đều được cấp mã số thuế 13 số.

Các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào "Bản kê các đơn vị trực thuộc" để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số. Trường hợp đơn vị chủ quản không kê khai bổ sung đơn vị trực thuộc thì các đơn vị này phải thực hiện kê khai đăng ký mã số thuế trực tiếp với cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế 10 số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế.

5. Chứng nhận cấp mã số thuế

5.1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Các tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký mã số thuế được cơ quan Thuế chứng nhận cấp mã số thuế bằng “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 10-MST (trừ cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao)

[...]