Công văn 17284/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế đối với kinh doanh đồ chơi trẻ em kết hợp mô hình cafe do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 17284/BTC-CST
Ngày ban hành 21/12/2017
Ngày có hiệu lực 21/12/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Thanh Hằng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17284/BTC-CST
V/v chính sách thuế đối vi kinh doanh đồ chơi trẻ em kết hợp mô hình cafe

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2017

 

Kính gửi: Ông Hoàng Nam

Bộ Tài chính nhận được công văn số 12137/VPCP-DMDN ngày 14/11/2017 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của ông Hoàng Nam về mức thuế suất cần phải đóng khi kinh doanh mặt hàng đồ chơi trẻ em kết hợp với mô hình quán cà phê. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về việc ông Hoàng Nam có phải đăng ký website hay thành lập công ty không?

Nội dung này không thuộc chức năng nhiệm vụ của Bộ Tài chính. Việc cấp phép đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân thuộc chức năng nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh đã được phân cấp tại địa phương (Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ: ở cấp tỉnh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; ở cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện). Do đó, đề nghị ông liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

2. Về chính sách thuế, lệ phí đối với kinh doanh mặt hàng đồ chơi trẻ em:

Tùy theo hình thức đăng ký kinh doanh là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh thì chính sách thuế và lệ phí liên quan như sau:

a) Lệ phí môn bài: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài. Cụ thể như sau:

- Về mức thu: Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định: “Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

1. Mức thu lệ phí môn bài đi với tổ chức có hoạt động sản xut, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:

a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;

b) Tổ chức có vn điều lệ hoặc vn đầu tư đến 10 tỷ đng; 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;

c) Chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo s, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đng/năm.

2. Lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/năm”.

- Về trường hợp được miễn lệ phí môn bài: Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được miễn lệ phí môn bài.

b) Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): thực hiện theo quy định tại Luật thuế GTGT, Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Thông tư s 219/2013/TT-BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Cụ thể:

- Điều 4 Luật thuế GTGT quy định “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi người nhập khẩu).

- Điều 8 Luật thuế GTGT quy định về các mức thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10%, trong đó:

+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế GTGT.

+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với một số hàng hóa, dịch vụ trong đó có mặt hàng “Đồ chơi cho trẻ em”.

+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT.

- Khoản 1, 2 Điều 10 Luật thuế GTGT quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:

Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế

1. Phương pháp khu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

a) Sthuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ sthuế giá trị gia tăng đu vào được khu trừ;

b) Sthuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

[...]