BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1724/TCT-TVQT
V/v Giới thiệu các nội dung mới của Quy
trình Quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày
20/4/2015
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đáp ứng yêu cầu quản lý, cải cách thủ tục hành
chính và các quy định mới của các văn bản quy phạm pháp luật; ngày 20/4/2015 Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình Quản lý ấn chỉ kèm theo Quyết định
số 747/QĐ-TCT; Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung căn cứ pháp lý ban hành Quy
trình Quản lý ấn chỉ:
- Bổ sung căn cứ pháp lý: Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015;
Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính.
- Bỏ căn cứ pháp lý: Thông tư số 197/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
2. Nội dung mới nêu tại Phần II Quy trình Quản
lý ấn chỉ:
2.1. Tại điểm 1, mục I - Danh
mục ấn chỉ:
Bổ sung căn cứ để Tổng cục Thuế, Cục Thuế xây dựng
ký hiệu mẫu ấn chỉ: Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015; Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013; Thông tư số
133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính.
2.2. Tại điểm 6, mục
I - Kế hoạch in ấn chỉ do cơ quan thuế in, phát hành:
- Sửa đổi quy định về số lượng tem, vé, thẻ... in trong
cùng một ký hiệu như sau: “Các loại hóa đơn khác (tem, vé, thẻ,...) do Cục Thuế
in, phát hành được in thống nhất tối đa 9.999.999 số/ký hiệu”.
- Trước đây quy định: các loại hóa đơn khác (tem,
vé, thẻ,...) do Cục Thuế in, phát hành được in thống nhất 100.000 số /ký hiệu.
2.3. Tại điểm 9.3, mục I - Giá
bán ấn chỉ:
Bổ sung trích dẫn căn cứ xác định giá bán tem rượu
sản xuất tiêu thụ trong nước theo quy định tại Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày
14/11/2013 của Bộ Tài chính.
2.4. Tại điểm 10, mục I - Thông báo phát hành;
Thông báo giá bán ấn chỉ:
- Quy định việc thông báo phát hành hóa đơn, biên
lai thu phí, lệ phí theo đúng mẫu quy định tại các Thông tư hiện hành; Riêng đối
với Thông báo phát hành các loại biên lai thuế, tem rượu, tem thuốc lá phải thể
hiện hình thức, nội dung, kích thước, đặc điểm từng mẫu ấn chỉ và gửi Cục Thuế
các tỉnh, thành phố.
- Trước đây quy định: các loại ấn chỉ do cơ quan
thuế in (bao gồm hóa đơn; biên lai thuế; biên lai thu tiền phí, lệ phí...) khi
thực hiện Thông báo phát hành phải thể hiện hình thức, nội dung, kích thước, đặc
điểm từng mẫu ấn chỉ và gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
2.5. Tại điểm 12.6, mục I - Nhập
thu hồi ấn chỉ (biên lai thuế...) từ tổ chức, cá nhân sử dụng:
- Quy định biên lai thuế còn giá trị sử dụng,
nguyên quyển, không bị rách, mối mọt; chưa đóng dấu của tổ chức, cá nhân sử dụng
thu hồi về được tiếp tục sử dụng.
- Trước đây quy định: Biên lai thuế thu hồi từ tổ
chức, cá nhân sử dụng phải thực hiện hủy, không tiếp tục sử dụng.
2.6. Tại điểm 14.1, mục I - Thủ
tục mua ấn chỉ tại cơ quan thuế:
- Gộp Giấy giới thiệu và Văn bản đề nghị mua biên
lai của cơ quan thuế thành một văn bản; Văn bản đề nghị phải nêu rõ tên, địa chỉ,
mã số thuế, loại ấn chỉ tổ chức, cá nhân cần nhận để sử dụng và tên, số chứng
minh nhân dân của người đến mua biên lai.
Trước đây quy định: Hồ sơ tổ chức, cá nhân nộp cơ
quan thuế khi mua biên lai phí, lệ phí bao gồm: Giấy giới thiệu; Văn bản thể hiện
đơn vị được giao nhiệm vụ thu (nếu là lần đầu); Văn bản đề nghị mua biên lai của
cơ quan thuế phải nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, loại ấn chỉ tổ chức, cá nhân
cần nhận để sử dụng; Xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử
dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Sửa đổi quy định về ký hiệu mẫu hóa đơn bán hàng
đặt in của cơ quan thuế là: 02GTTT...
Trước đây quy định: ký hiệu mẫu hóa đơn bán hàng đặt
in của cơ quan thuế là: 02GTTT3/001.
2.7. Tại điểm 14.2.1 b và
14.2.2, mục I - Bán ấn chỉ đối với Doanh nghiệp đang tự in, đặt in hóa đơn của
cơ quan thuế theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
39/2014/TT-BTC:
- Bổ sung nội dung:
“Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cục
trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp; doanh nghiệp đã thực hiện
hủy hóa đơn và gửi Thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định
thì phòng/bộ phận ấn chỉ thực hiện nhận/nhập Thông báo kết quả hủy hóa đơn vào
chương trình Quản lý ấn chỉ và truyền lên trang Thông tin điện tử của ngành Thuế
và trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Cơ quan Thuế không phải ban hành
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.”.
- Trước đây chưa quy định rõ nội dung này.
2.8. Tại điểm 17.3 và điểm
17.4, mục I - Thanh, quyết toán giữa Tổng cục Thuế với Cục Thuế:
- Quy định về thanh, quyết toán giữa Cục Thuế với Tổng
cục Thuế như sau:
+ Hàng quý Cục Thuế nộp Báo cáo quyết toán ấn chỉ
bán thu tiền về Tổng cục Thuế. Trường hợp số liệu có sai lệch, đề nghị Cục Thuế
kiểm tra và điều chỉnh số liệu. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Thuế có công văn
mời Cục Thuế về thanh, quyết toán trực tiếp.
+ Hàng năm Cục Thuế thực hiện quyết toán trực tiếp
với Tổng cục Thuế theo lịch.
- Trước đây quy định: Hàng quý Cục Thuế thanh, quyết
toán trực tiếp với Tổng cục Thuế theo lịch.
2.9. Tại điểm 18.2, mục I - Kiểm kê kho ấn chỉ:
- Bổ sung phòng/bộ phận Tài vụ trong quy định thành
phần Ban kiểm kê kho ấn chỉ.
- Trước đây chưa quy định nội dung này.
2.10. Tại điểm 14.2.4, mục I - Doanh nghiệp thuộc
diện quy định tại điểm d, đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
39/2014/TT-BTC và điểm 2.2, mục II - Quản lý đề nghị sử dụng hóa đơn tự in,
đặt in:
- Sửa đổi quy định về phòng/bộ phận thực hiện thông
báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp (mẫu số 3.15 Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC): giao phòng/bộ phận Kiểm tra Cục
Thuế/Chi cục Thuế thực hiện.
Trước đây quy định: phòng/bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế thực hiện thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh
nghiệp.
- Bổ sung quy định: Trường hợp sau 5 ngày làm việc,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được
sử dụng hóa đơn tự in/đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về
việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.
Trước đây chưa quy định nội dung này.
2.11. Tại điểm 4, mục II - Quản lý hóa đơn in trực
tiếp từ máy tính tiền:
- Bổ sung nội dung:
“Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân)
kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch
vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để
thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan
thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế”.
- Trước đây chưa quy định nội dung này.
2.12. Tại điểm 2.3, mục III - Quản lý ấn chỉ do
đơn vị ngoài ngành thuế phát hành chuyển cơ quan thuế quản lý:
- Quy định rõ việc quản lý ấn chỉ theo từng loại:
biên lai và hóa đơn. Trong đó đối với hóa đơn quy định rõ các trường hợp thay đổi
cơ quan thuế quản lý nhưng có nhu cầu tiếp tục sử dụng hóa đơn đã phát hành gồm:
Thay đổi cơ quan thuế quản lý do thay đổi địa chỉ kinh doanh (bao gồm cả trường
hợp do thay đổi địa giới hành chính...); không thay đổi địa chỉ kinh doanh
nhưng thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp do phân cấp quản lý thuế (tổ chức
chuyển từ Cục Thuế quản lý sang Chi cục Thuế quản lý và ngược lại); thay đổi
tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trước đây quy định chung đối với biên lai và hóa
đơn; chưa tách riêng quản lý hóa đơn đối với từng trường hợp chuyển địa chỉ
kinh doanh nhưng vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng hóa đơn.
2.13. Tại mục VII - Báo cáo ấn
chỉ:
- Bổ sung điểm 8 quy định về lưu trữ sổ sách:
“Các loại Sổ Quản lý ấn chỉ không phải in bản giấy
để lưu mà thực hiện lưu trữ số liệu trên chương trình Quản lý ấn chỉ”.
- Trước đây chưa quy định nội dung này.
2.14. Tại điểm 1.3, mục VIII -
Xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ:
- Quy định phòng/bộ phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục
Thuế căn cứ hồ sơ của người nộp thuế tại cơ quan thuế hoặc kiểm tra trực tiếp
liên lưu hóa đơn do tổ chức, cá nhân lưu giữ tại trụ sở để kiểm tra, đối chiếu,
xác định đúng, sai theo yêu cầu.
- Trước đây quy định: Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc kiểm tra trực tiếp liên lưu hóa đơn do tổ chức, cá nhân lưu giữ tại
trụ sở để kiểm tra, đối chiếu, xác định đúng, sai theo yêu cầu.
2.15. Tại điểm 2.3 và điểm
2.4, mục VIII - Kiểm tra ấn chỉ.
- Bỏ nội dung quy định về thời hạn báo cáo Tổng cục
Thuế kết quả kiểm tra ấn chỉ. Nội dung này đã quy định tại Quyết định số
381/QĐ-TCT ngày 31/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành
Quy trình kiểm tra hóa đơn.
- Trước đây quy định:
+ Hàng năm phòng/bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế đánh giá kết
quả kiểm tra theo kế hoạch đã lập và báo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 01 tháng
02 năm sau.
+ Hàng năm phòng/bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế đánh
giá kết quả kiểm tra theo kế hoạch đã lập và báo cáo Cục Thuế trước ngày 20
tháng 01 năm sau.
2.16. Các nội dung khác:
- Sửa đổi, bổ sung quy định: Trường hợp các loại
báo cáo, thông báo (Thông báo phát hành; Báo cáo mất, cháy, hỏng; Thông báo kết
quả hủy; ...) đã đưa lên Trang thông tin điện tử ngành Thuế và Trang Thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi bản giấy đến các cơ quan có liên
quan.
Trước đây chưa quy định rõ.
- Bỏ nội dung quy định về việc Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn theo tháng đối với doanh nghiệp mới thành lập.
- Trước đây quy định doanh nghiệp mới thành lập báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
- Bỏ quy định: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định
số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại
Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây quy định: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6
tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
- Sửa đổi căn cứ pháp lý quy định các loại mẫu biểu,
chứng từ như sau: Bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính); Giấy nộp tiền (mẫu C1-02/NS
theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính); Báo cáo về
việc nhận in hóa đơn (mẫu BC01/AC Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
Trước đây quy định: Bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT
theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính); Giấy nộp tiền
(mẫu C1-02/NS theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài
chính); Báo cáo về việc nhận in hóa đơn (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính).
3. Về mẫu biểu:
- Ban hành các mẫu biểu thay thế mẫu biểu: Mẫu
Thông báo (báo cáo) phát hành ấn chỉ (mẫu TB01/AC); Mẫu Báo cáo về việc nhận
in/cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ; cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (mẫu số
BC01/AC); Mẫu Sổ Quản lý mất, cháy, hỏng và kết quả xử lý (mẫu ST21/AC); Mẫu Sổ
Quản lý vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu ST22/AC); Mẫu Báo cáo số
vụ vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu BC24/AC); Mẫu Biên bản Quyết
toán ấn chỉ bán (mẫu BB01/AC); Mẫu Kế hoạch nhận ấn chỉ (mẫu KH01/AC); Mẫu Tổng
hợp kế hoạch nhận ấn chỉ (mẫu KH02/AC).
- Bỏ mẫu Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ (mẫu ĐN01/AC).
Căn cứ các nội dung nêu trên; đề nghị Cục Thuế các
tỉnh, thành phố khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế
trên địa bàn quản lý biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc; đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục
Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Vụ CS, Vụ PC, Cục CNTT, Ban CC - HĐH;
- Đại diện VP TCT tại TP HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TVQT (AC).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
|