Công văn 1791/TCT-TTr năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Quyết định 746/QĐ-TCT về quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1791/TCT-TTr
Ngày ban hành 12/05/2015
Ngày có hiệu lực 12/05/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phi Vân Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1791/TCT-TTr
V/v giới thiệu các nội dung mới của Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về ban hành quy trình kiểm tra thuế.

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2015

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, ngày 20/4/2015 Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 746/QĐ-TCT về việc ban hành kèm theo Quy trình kiểm tra thuế thay thế quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về ban hành quy trình kiểm tra thuế như sau:

1. Phạm vi áp dụng bổ sung thêm cho 4 trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mới theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

“- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật (còn gọi là kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm);

- Kiểm tra tại trụ sở NNT đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định (còn gọi là kiểm tra hoàn thuế);

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định (còn gọi là kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề);

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (còn gọi là kiểm tra khác).”

Quyết định số 528/QĐ-TCT chỉ quy định cho hai trường hợp kiểm tra:

- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế;

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp (còn gọi là kiểm tra từ hồ sơ khai thuế);

2. Bổ sung một số yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin đối với công chức kiểm tra hồ sơ khai thuế đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra thuế:

“1. Áp dụng các phần mềm tin học để hỗ trợ kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ quan Thuế. Trong trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng công tác kiểm tra thuế thì cơ quan thuế bố trí công chức trực tiếp kiểm tra thuế theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

...

3. Nắm bắt kịp thời và triển khai áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành vào công tác kiểm tra thuế.”

Quyết định số 528/QĐ-TCT không quy định.

3. Bổ sung quy định cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra đảm bảo phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:

“- Bộ phận kiểm tra, công chức làm công tác kiểm tra và bộ phận có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữ liệu của người nộp thuế vào ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR); ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (TPR)... hệ thống dữ liệu của ngành.

- Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế.

- Thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra, công chức làm công tác kiểm tra thực hiện hiện nghiêm túc các công việc trên nhằm mục đích triển khai tốt công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế.”

Quyết định số 528/QĐ-TCT ban hành kèm theo quy trình kiểm tra thuế chỉ quy định thu thập, khai thác thông tin để phục vụ cho công tác kiểm tra; còn quy định mới nêu trên phục vụ cho hiện đại hóa công tác kiểm tra, tiến tới áp dụng các phần mềm tin học vào công tác kiểm tra thuế.

4. Bổ sung nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế đảm bảo phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phạm vi hồ sơ và các trường hợp phải kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Quyết định số 528/QĐ-TCT không quy định.

5. Bổ sung việc lựa chọn danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế bằng ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro TPR và qua thực tiễn quản lý có rủi ro cao về thuế đảm bảo phù hợp với quy định về quản lý rủi ro và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:

- Lựa chọn danh sách NNT để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế tối thiểu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như sau:

+ Từ 15% số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR);

+ Từ 5 % số lượng NNT trở lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương có rủi ro, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.

6. Bổ sung quy định kiểm tra hồ sơ bằng phần mềm ứng dụng đảm bảo tin học hóa công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế gửi đến Cơ quan thuế theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:

Công chức kiểm tra thuế có trách nhiệm cập nhật các phần mềm ứng dụng được ngành thuế xây dựng để áp dụng vào việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế thay vì việc kiểm tra bằng phương pháp thủ công.

[...]