Công văn 1718/TCT-CS trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1718/TCT-CS |
Ngày ban hành | 21/05/2012 |
Ngày có hiệu lực | 21/05/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1718/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời công văn số 3525/CT-KKT ngày 20/12/2011 của Cục thuế thành phố Đà Nẵng đề nghị giải đáp vướng mắc về chính sách thuế trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Ngày 26/7/2010 Tổng cục Thuế đã có công văn số 2734/TCT-CS gửi Cục thuế tỉnh Khánh Hòa (đồng thời có gửi cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) trong đó hướng dẫn cụ thể việc xác định ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phát hiện tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính.
- Tại Mục III Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính quy định về giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế được xác định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý năm 2009 sau khi đã được giảm thuế theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý năm 2009 đối với thu nhập từ các hoạt động này.
Trường hợp doanh nghiệp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động khác thì số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia hạn xác định theo tỷ lệ % giữa tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến được gia hạn trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2008.
2. Thời gian gia hạn nộp thuế là 9 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, cụ thể:
- Số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 1 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 4 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 10 năm 2010.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế: Doanh nghiệp lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định hiện hành, tại dòng cam kết trong tờ khai ghi thêm nội dung thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn.
4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN trong thời gian 9 tháng đối với số thuế TNDN phải nộp năm 2009 (sau khi trừ đi số thuế TNDN được giảm) bao gồm cả số thuế TNDN phát hiện tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Đà Nẵng biết./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |