BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 1660/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN KHOA HỌC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số
28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 846/QĐ-BKHCN ngày 24/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc thành lập Viện Khoa học sở hữu trí tuệ;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Khoa học sở
hữu trí tuệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Giám đốc
Viện Khoa học sở hữu trí tuệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VP, Vụ TCCB
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VIỆN KHOA HỌC SỞ HỮU
TRÍ TUỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 8 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1:
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
1. Viện Khoa học
sở hữu trí tuệ (sau đây gọi tắt là “Viện”) là Tổ chức sự nghiệp khoa học và
công nghệ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập.
Viện có tên
giao dịch quốc tế tiếng Anh là Vietnam Intellectual Property Research
Institute, viết tắt là VIPRI.
2. Viện có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại Kho bạc
nhà nước và Ngân hàng.
3. Viện có trụ
sở tại Hà Nội và có thể có chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành
phố.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
1. Viện có các
chức năng chính sau đây:
a) Nghiên cứu
khoa học: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học về tài sản
trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ nhằm cung cấp các luận cứ làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược, chính sách và thực thi chiến lược, chính sách phát triển tài sản
trí tuệ của Việt Nam, củng cố và hoàn thiện cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tham mưu, tư
vấn: Tiến hành các hoạt động tư vấn, phản biện các chủ trương, chính sách về sở
hữu trí tuệ, góp ý cho các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ; tư vấn pháp luật
và chuyên môn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước; thực
hiện việc giám định sở hữu trí tuệ;
c) Đào tạo, huấn
luyện: Xây dựng các chương trình và tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện về sở hữu
trí tuệ; cung cấp và chuyển giao tri thức, thông tin, công nghệ thuộc lĩnh vực
sở hữu trí tuệ.
2. Viện có các
nhiệm vụ chính sau đây:
a) Nghiên cứu
cơ sở lý luận khoa học về tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Các vấn đề về
quản trị, định giá, khai thác, thương mại hoá tài sản trí tuệ và quyền sở hữu
trí tuệ;
- Các chính
sách quản lý, phát triển tài sản trí tuệ;
- Các vấn đề về
cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khuynh hướng phát triển, chính sách bảo hộ
thích hợp;
- Thực tiễn quốc
tế và hành động phù hợp của Việt Nam;
b) Đào tạo, huấn
luyện về sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Tổ chức các
cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề về tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ;
- Xây dựng chương
trình, biên soạn bài giảng, tài liệu phục vụ cho việc đào tạo, huấn luyện về
tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ;
- Tổ chức các lớp
bồi dưỡng, huấn luyện, đào tạo nhân lực về sở hữu trí tuệ theo quy định về việc
đào tạo;
- Biên soạn,
biên dịch, ấn hành các tài liệu hướng dẫn, tham khảo, giới thiệu kết quả nghiên
cứu về sở hữu trí tuệ;
- Tham gia
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Tham mưu, tư
vấn về sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Trợ giúp pháp
lý, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn về sở hữu trí tuệ cho các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp;
- Trợ giúp
thông tin sở hữu trí tuệ cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
- Tư vấn việc
giải quyết các vụ việc xung đột, tranh chấp, khiếu nại về sở hữu trí tuệ;
- Phản biện các
chương trình, chính sách, văn bản pháp luật, các quy định hành chính về sở hữu
trí tuệ;
d) Giám định về
sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Xây dựng các
công cụ (thông tin, tra cứu, chương trình) phục vụ giám định sở hữu trí tuệ;
- Tiếp nhận và
thực hiện việc giám định sở hữu trí tuệ theo yêu cầu, trưng cầu;
e) Các nhiệm vụ
khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho.
Điều 3. Quyền hạn
Viện có quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, tài chính và biên chế theo qui định
của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp khoa học bao gồm:
1. Xây dựng kế
hoạch nghiên cứu, đào tạo về sở hữu trí tuệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện;
2. Ký kết các hợp
đồng nghiên cứu, đào tạo, tư vấn và các hợp đồng khác phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của Viện;
3. Đăng ký tham
gia hoặc dự đấu thầu tham gia các chương trình, dự án nghiên cứu của Nhà nước
liên quan đến sở hữu trí tuệ;
4. Hợp tác quốc
tế về nghiên cứu, đào tạo, tư vấn - giám định sở hữu trí tuệ;
5. Tiếp nhận và
sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ dành cho Viện.
6. Xây dựng kế
hoạch biên chế, tuyển dụng và đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ viên chức và
người lao động
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHÂN
LỰC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Viện
Lãnh đạo Viện gồm
Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
Viện trưởng do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Viện.
Các Phó Viện
trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm, có nhiệm vụ giúp
Viện trưởng trong việc quản lý, điều hành hoạt động của Viện và chịu trách nhiệm
trước Viện trưởng về các mặt công tác được phân công phụ trách.
2. Hội đồng
khoa học (viết tắt là Hội đồng Viện)
Hội đồng Viện gồm
từ 3 đến 5 thành viên là những người có kinh nghiệm, uy tín về chuyên môn do Viện
trưởng quyết định thành lập có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Viện trưởng về chiến
lược phát triển của Viện và các nhiệm vụ cụ thể.
3. Các đơn vị
trực thuộc Viện
- Phòng Hành
chính - Quản trị - Hợp tác quốc tế;
- Phòng Thông
tin - Kỹ thuật;
- Phòng Tư vấn
- Giám định;
- Phòng Nghiên
cứu khoa học;
- Phòng Đào tạo.
Viện trưởng quy
định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các đơn vị trực thuộc Viện; bổ nhiệm, miễn
nhiệm người phụ trách các đơn vị đó.
Điều 5. Nhân lực
Nhân lực của Viện
bao gồm:
1. Viên chức,
các cán bộ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
2. Cán bộ làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động;
3. Cộng tác
viên, chuyên gia trong nước và nước ngoài.
Chương 3:
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều 6. Cơ chế quản lý tài chính
Viện được áp dụng
cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, từng bước thực hiện
cơ chế tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên.
1. Tài chính của
Viện được hình thành từ các nguồn sau:
a. Nguồn từ
ngân sách nhà nước cấp theo nhiệm vụ được giao;
b. Nguồn thu sự
nghiệp của Viện;
c. Nguồn thu từ
các hoạt động liên doanh, liên kết;
d. Nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản
chi của Viện bao gồm:
a. Chi hoạt động
thường xuyên;
b. Chi hoạt động
cung ứng dịch vụ;
c. Chi thuê lao
động;
d. Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Viện có
trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán và quản lý tài chính theo quy định hiện
hành đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Viện được trích lập các Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ thi đua khen thưởng, Quỹ
phúc lợi theo quy định.
4. Viện thực hiện
quản lý lao động và trả tiền lương, tiền công, thù lao, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo các qui định của Nhà nước. Đối với cán bộ kiêm nhiệm và cộng
tác viên, Viện chi trả tiền công trên cơ sở thỏa thuận hợp đồng.
Điều 7. Nghĩa vụ thuế
Viện có trách
nhiệm thực hiện việc khai báo và nộp thuế phát sinh từ các hoạt động có thu
theo đúng các quy định của pháp luật thuế.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có
hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
Giám đốc Viện
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Điều
lệ này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này do Giám đốc Viện phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề
nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.