Công văn 1611-CV/BTCTW về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do Ban tổ chức Trung ương ban hành
Số hiệu | 1611-CV/BTCTW |
Ngày ban hành | 29/03/2007 |
Ngày có hiệu lực | 29/03/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức Trung ương Đảng |
Người ký | Giàng Seo Phử |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số:
1611-CV/BTCTW |
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2007 |
Kính gửi: |
- Các tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương; |
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ, Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Công văn số 1836-CV/VPTW của Văn phòng Trung ương thông báo ý kiến kết luận của Bộ Chính trị tại phiên họp ngày 16/3/2007 về việc bổ sung một số điểm liên quan đến công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
Nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng;
Sau khi trao đổi thống nhất với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Ban Tổ chức Trung ương đề nghị các địa phương, đơn vị liên quan thống nhất thực hiện một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong nhiệm kỳ Đại hội lần thứ X của Đảng, cụ thể như sau:
1.1. Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Riêng, đối với cán bộ đi học đại học chính trị chuyên ngành (tổ chức, kiểm tra, tư tưởng – văn hóa, dân vận, tôn giáo …) và cán bộ trẻ đi học CCLLCT hệ tập trung nếu chưa phải là đảng viên thì phải là đoàn viên ưu tú, có đủ điều kiện, triển vọng kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2. Có bằng đại học về chuyên môn.
Riêng, đối với cán bộ không giữ chức danh chủ chốt cấp huyện, quận, thị xã và tương đương trở lên và không trong diện quy hoạch cho các chức danh đó nhưng là người dân tộc thiểu số, công tác lâu năm ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, công tác ở các huyện biên giới, hải đảo, ở những đơn vị và các vị trí công tác đặc thù thì phải có trình độ tối thiểu là từ tốt nghiệp trung cấp về chuyên môn, kèm theo bằng trung cấp lý luận chính trị.
1.3. Về độ tuổi đi học và hệ đào tạo:
+ Cán bộ có tuổi đời từ 45 trở lên đối với nam, 40 trở lên đối với nữ đang giữ chức danh chủ chốt cấp huyện, quận, thị xã và tương đương trở lên hoặc trong diện quy hoạch cho các chức danh đó thì thuộc diện xét cử đi học CCLLCT hệ tại chức; nếu có tuổi đời dưới 45 đối với nam, dưới 40 đối với nữ thì thuộc diện xét cử đi học CCLLCT hệ tập trung.
+ Cán bộ không giữ chức danh chủ chốt cấp huyện, quận, thị xã và tương đương trở lên và không trong diện quy hoạch cho các chức danh đó có tuổi đời từ 41 trở lên đối với nam, 36 trở lên đối với nữ thì thuộc diện xét cử đi học CCLLCT hệ tại chức; nếu có tuổi đời dưới 41 đối với nam, dưới 36 đối với nữ thì thuộc diện xét cử đi học CCLLCT hệ tập trung.
Riêng, đối với cán bộ không giữ chức danh chủ chốt cấp huyện, quận, thị xã và tương đương trở lên và không trong diện quy hoạch cho các chức danh đó nhưng là người dân tộc thiểu số, công tác lâu năm ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, công tác ở các huyện biên giới, hải đảo, ở những đơn vị và các vị trí công tác đặc thù có tuổi đời từ 36 trở lên đối với nam, 31 trở lên đối với nữ thì thuộc diện xét cử đi học CCLLCT hệ tại chức.
Nơi nhận: |
KT.
TRƯỞNG BAN |