CỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1605/BVMT
V/v triển
khai thực hiện Kế hoạch khẩn cấp phòng chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm
ở người.
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2005
|
Kính
gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện Kế
hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người,
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTNMT ngày 09/11/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Bảo vệ môi trường đề nghị quý Sở:
1. Khẩn
trương quán triệt và cụ thể hóa Kế hoạch hành động, xây dựng phương án bảo vệ
môi trường ở địa phương, trình UBND, Ban chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh/thành
phố phê duyệt.
2. Chủ động
bố trí lực lượng và kinh phí cho các hoạt động phòng, chống, giám sát và xử lý
ô nhiễm môi trường các khu vực chăn nuôi, giết mổ tập trung, các khu vực tiêu
huỷ gia cầm, mai táng người chết do dịch bệnh. Phối hợp với Sở NN&PTNT, Sở
Y tế xác định các vùng trọng Điểm, các vùng có nguy cơ cao xẩy ra dịch (các khu
vực chăn nuôi, giết mổ tập trung, các vùng đã xẩy ra dịch trước đây) để khoanh
vùng kiểm sóat chặt chẽ việc tiêu độc, khử trùng, xử lý chất thải,…
3. Kiến nghị
Ban chỉ đạo cấp tỉnh phải chuẩn bị sẵn sàng thiết bị, hoá chất và bố trí kinh
phí để cung cấp cho các địa phương tiêu độc khử trùng môi trường, tiêu hủy gia
cầm bị bệnh. Chủ động trang bị bảo hộ lao động (quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu
trang, kính bảo hộ, ủng cao su) cho các cán bộ được huy động vào công tác
phòng, chống dịch.
4. Căn cứ
vào các hướng dẫn của Cục Bảo vệ môi trường (7 Phụ lục kèm theo) và trên cơ sở
thực tiễn ở địa phương, xây dựng và trình UBND tỉnh/thành phố ban hành các quy
trình tiêu huỷ gia cầm, giám sát và xử lý môi trường phù hợp cho địa phương
mình. Phối hợp chặt chẽ với các ngành Thú y và Y tế, UBND các cấp phổ biến và
giám sát việc thực hiện theo các quy trình đã ban hành. Trong lúc dịch chưa lan
rộng, số gia cầm phải tiêu huỷ chưa quá lớn, nên hướng dẫn các địa phương tiêu
huỷ gia cầm bằng phương pháp thiêu đốt triệt để (Phụ lục III) để ngăn chặn phát
tán dịch và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Các Sở Tài nguyên và Môi trường có thể
chủ động phối hợp với các ngành trong tỉnh tiêu huỷ thí Điểm và xây dựng định mức
kinh phí tiêu huỷ theo từng phương
pháp, đề nghị
UBND tỉnh/thành phố ban hành.
5. Cung cấp
đầu mối (tên người liên hệ, địa chỉ, số điện thoại cố định, số điện thoại di động,
số fax, e-mail) cho Cục bảo vệ Môi trường để liên hệ trong những trường hợp cần
thiết.
Đầu mối liên
hệ tại Cục Bảo vệ môi trường:
- Phòng Kiểm
sóat ô nhiễm: điện thoại: 04 822 4420 / 0904938158
E-mail:
tloan@nea.gov.vn
- Văn phòng
Cục: 0904 938157
6. Báo cáo
ngay việc triển khai thực hiện Kế hoạch khẩn cấp của Bộ và hàng tháng báo cáo
tình hình dịch bệnh về Ban chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Cục
Bảo vệ môi trường theo địa chỉ:
Cục Bảo vệ
Môi trường – 67, Nguyễn Du, Hà Nội
Fax: 04
8223198 E-mail: tloan@nea.gov.vn
Nơi nhận:
- Như trên,
- Thứ trưởng Phạm Khôi Nguyên (để b/cáo),
- Lưu VT, KS.
|
CỤC
TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HU VỰC CHĂN NUÔI,
GIẾT MỔ TẬP TRUNG
1. Mục
tiêu
Kiểm tra,
giám sát môi trường tại các khu chăn nuôi, giết mổ tập trung nhằm bảo đảm việc
thực hiện đúng các yêu cầu bảo vệ môi trường, cảnh báo và ngăn chặn kịp thời
nguy cơ ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh.
2. Đối tượng
Các cơ sở
chăn nuôi gia trại (từ 200 con đến dưới 2000 con) và trang trại (trên 2000
con), các cơ sở giết mổ tập trung (theo quy hoạch của chính quyền địa phương).
3. Nội
dung
- Kiểm tra
việc giữ gìn vệ sinh môi trường, xử lý chất thải tại các khu vực chăn nuôi, giết
mổ tập trung.
- Kiểm tra
tuân thủ Hướng dẫn số 928/TY-KD ngày 06/9/2004 của Cục Thú y về vệ sinh tiêu độc
đối với cơ sở chăn nuôi, bảo quản, ấp trứng và vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia
cầm (gửi kèm theo).
- Một số Điểm
cần lưu ý:
+ Các cơ sở
chăn nuôi trong vùng có dịch và các ổ dịch cũ phải phun thuốc khử trùng ít nhất
mỗi tuần 2 lần, các cơ sở chăn nuôi khác mỗi tuần 1 lần, các cơ sở giết mổ tập
trung phải phun thuốc khử trùng hàng ngày theo quy định tại Thông tư số
69/2005/TT-BNN ngày 07/11/2005.
+ Giám sát
việc xử lý chất thải rắn, bao gồm phân gia cầm, chất độn chuồng, dụng cụ, thiết
bị chuồng trại, chất thải sau khi làm vệ sinh (bùn, rác), chất thải sau giết mổ
và các loại chất thải khác. Các yêu cầu giám sát gồm:
* Việc thực
hiện khử trùng đối với chất thải, bao bì và dụng cụ vận chuyển chất thải.
* Công nghệ/phương
pháp xử lý các chất thải: chôn lấp an toàn, chôn lấp thông thường, đốt, ủ phân,
v.v....
+ Giám sát
việc xử lý nước thải từ khu vực chuồng trại chăn nuôi và khu giết mổ gia cầm tập
trung:
* Kiểm tra
hoạt động của hệ thống xử lý nước thải của các khu chuồng trại chăn nuôi lớn,
giết mổ tập trung.
* Kiểm tra
việc thực hiện các biện pháp diệt khuẩn, sát trùng đối với nước thải từ các khu
vực chăn nuôi nhỏ lẻ, các khu vực giết mổ quy mô nhỏ.
+ Giám sát
môi trường xung quanh khu vực chăn nuôi, giết mổ gia cầm:
* Giám sát
tình trạng môi trường tại và xung quanh khu vực xử lý chất thải rắn: mùi, hiện
tượng thấm nước, chảy tràn, rò rỉ nước rác,...
* Giám sát ô
nhiễm nước mặt, nước giếng đào: đánh giá mức độ ô nhiễm, mùi, màu, độ bọt, theo
dõi tình trạng các sinh vật sống như cá, tôm, rau, bèo, tảo, vv... Trên cơ sở
hiện trạng môi trường quan sát được, quyết định việc lấy mẫu để phân tích. Các
chỉ tiêu cần phân tích: BOD, COD, Coliform, Ecoli, Nitơrit, Nitơrat, Photphat,
Amoni.
* Giám sát ô
nhiễm không khí bằng cảm quan và thiết bị đo (nếu có). Các thông số cần giám
sát: mùi, khói, bụi, H2S, CH4 ...
* Giám sát ô
nhiễm đất: hiện tượng lắng đọng chất thải, màu, thực vật (chết/héo/đổi màu) ...
- Khi phát
hiện các cơ sở không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và thú y, hoặc
có dấu hiệu dịch bệnh, cần lập biên bản, báo cáo chính quyền địa phương để kịp
thời có biện pháp giải quyết./.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC CHĂN NUÔI,CHUỒNG TRẠI BỊ
DỊCH
Trong trường
hợp phát hiện có dấu hiệu dịch bệnh tại các khu vực chuồng trại chăn nuôi, cần
nhanh chóng thực hiện các biện pháp sau đây:
1. Tiêu hủy
gia cầm: Thu gom toàn bộ gia cầm và sản phẩm gia cầm đang lưu giữ, chăn
nuôi trong khu vực đem đi tiêu hủy. Phương pháp thu gom, tiêu hủy theo Phụ lục
III hoặc Phụ lục IV.
2. Xử lý khu
vực chuồng trại chăn nuôi và môi trường xung quanh:
a) Thu gom
và xử lý toàn bộ các loại chất thải rắn trong khu vực chăn nuôi:
- Phun thuốc
khử trùng hoặc rắc vôi bột lên toàn bộ khu vực có chất thải rắn cần thu gom bao
gồm phân, rác, chất thải rắn, thức ăn thừa, chất độn chuồng, dụng cụ thải bỏ,
v.v…
- Các chất
thải rắn trong khu vực chuồng trại cần được thu gom và xử lý an toàn bằng
phương pháp đốt để diệt khuẩn trước khi chôn lấp.
- Vị trí và
quy trình đốt hoặc chôn lấp chất thải áp dụng như đối với gia cầm.
b) Tiêu độc,
khử trùng chuồng trại:
- Dùng thuốc
sát trùng mạnh (như chlorine 5-6%, phenol, glutaraldehyde 2-4%, ophenylphenol
3-5%) phun lên toàn bộ bề mặt nền, tường, máng ăn, máng uống,
trần, mái
chuồng trại, các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong chuồng trại, phương tiện vận
chuyển hoặc trung chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm.
- Thuốc sát
trùng cần được phun bảo đảm làm ướt toàn bộ bề mặt vật được sát trùng (80 - 120
ml/m2 diện tích) và phun thuốc theo chiều từ cao xuống thấp, thời gian để tiếp
xúc ít nhất là 24 giờ. Sau 24 giờ, dùng nước rửa sạch nền, để khô và sát trùng
lại lần 2. Người phun thuốc phải được trang bị bảo hộ lao động và lựa chọn hướng
gió để không gây độc cho người.
c) Xử lý môi
trường khu vực xung quanh chuồng trại gia cầm bị dịch (trong vòng 100m từ hàng
rào khu chăn nuôi): Môi trường khu vực xung quanh chuồng trại phải được phát
quang, thu gom phân, rác và dụng cụ phế thải để tiêu hủy, sau đó phun thuốc sát
trùng như trên. Chú ý các khu vực nhà cửa, đường sá, nút giao thông, Điểm phân
phối, mua bán gia cầm.
d) Xử lý nước
thải:
- Nước thải,
nước rửa của các khu chuồng trại phải được thu gom, cô lập để xử lý qua hệ thống
xử lý nước thải hoặc bằng thuốc sát trùng trước khi chảy vào hệ thống thoát nước
chung. Nếu phát hiện ô nhiễm nguồn nước, cần báo cáo ngay với chính quyền địa
phương và cảnh báo cho người dân để có biện pháp xử lý kịp thời./.
PHỤ LỤC III
MẪU BIÊN BẢN GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
1. Ngày: ........../............/..............
2. Đoàn Điều
tra/giám sát/xử lý môi trường:
1) Trưởng
đoàn:.................................................................................
2)
................................................................................................................
3) ................................................................................................................
4)
................................................................................................................
5)
................................................................................................................
6)
................................................................................................................
7)
................................................................................................................
3. Thông tin
chung:
a) Tên, địa
chỉ cơ sở chăn nuôi, giết mổ/địa Điểm hố chôn lấp, thiêu hủy (chỉ rõ khóm, tổ, ấp,
xã, phường, thị trấn, huyện, tỉnh, thành phố):
b) Quy mô cơ
sở (số lượng gia cầm nuôi, giết mổ/số lượng gia cầm đã bị tiêu hủy và phương
pháp tiêu hủy):
c) Điều kiện
tự nhiên của khu vực giám sát (diện tích khu vực, độ sâu hố chôn lấp/thiêu đốt,
độ cao, độ dốc, hướng gió, mực nước ngầm, Khoảng cách từ khu vực tiêu hủy đến
các khu dân cư, nguồn nước như giếng đào, giếng khoan, ao, hồ, suối, sông,
v.v...):
4. Hiện
trạng môi trường
4.1. Đối
với Điểm chôn lấp, thiêu hủy xác gia cầm, khu mai táng người chết do dịch
a) Thời gian
đã chôn lấp, thiêu hủy xác gia cầm, mai táng: ...................... .. ngày
b) Mức độ ô
nhiễm mùi (cảm quan hoặc bằng thiết bị đo):
c) Mức độ
phân hủy/tiêu hủy xác gia cầm (nếu quan sát được):
d) Hiện tượng
thấm nước/chảy tràn/ngập nước tại các hố chôn lấp:
đ) Tình trạng
hố chôn lấp/xử lý (thành hố, nắp đậy, lớp phủ mệng hố, độ lún sụt, rò rỉ ra
xung quanh, v.v...):
e) Tình trạng
môi trường xung quanh Điểm chôn lấp/thiêu hủy xác gia cầm (các nguồn nước mặt,
nước ngầm, đất, không khí, thu gom xác gia cầm, xử lý rác thải,
…):
+ Đặc Điểm
thời Tiết/khí hậu tại thời Điểm quan trắc và lấy mẫu (tốc độ gió, hướng gió, đặc
Điểm mây, mưa, nhiệt độ và các đặc Điểm đặc biệt khác):
+ Nước mặt,
nước giếng đào: đánh giá mức độ ô nhiễm, mùi, màu, độ bọt, theo dõi tình trạng
các sinh vật sống như cá, tôm, rau, bèo, tảo, v,v...
Các chỉ tiêu
đo đạc, phân tích (trong trường hợp cần thiết):
- BOD:
- COD:
- Coliform:
- Ecoli:
- Nitơrit:
- Nitơrat:
- Photphat:
- Amoni:
+ Không khí:
bằng cảm quan và thiết bị đo (nếu có). Các thông số cần giám sát: mùi, khói, bụi,
H2S, CH4 ...
+ Đất: hiện
tượng lắng đọng chất thải, màu, thực vật (chết/héo/đổi màu) ...
4.2. Đối
với các khu chuồng trại chăn nuôi, giết mổ tập trung
a) Hoạt
động vệ sinh, tiêu độc, khử trùng đối với khu vực giám sát
- Có hệ thống
khử trùng (hố khử trùng, hệ thống phun sương khử trùng, hóa chất sử dụng)
không?:
- Hiện trạng
hoạt động tiêu độc khử trùng (chuồng trại, các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong
khu vực chuồng trại, khu giết mổ tập trung, phương tiện vận chuyển hoặc trung
chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm):
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
- Có thực hiện
các hoạt động vệ sinh khu vực xung quanh chuồng trại/khu giết mổ không, tần suất
là bao nhiêu:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
b) Họat động
xử lý chất thải rắn:
- Khối lượng
chất thải rắn
Phân gia cầm:
…...............................................………………/ngày
Chất độn chuồng:
……………..........................………………/ngày
Chất thải
sau giết mổ: ...........................……….………….….. /ngày
Chất thải
sau khi vệ sinh, khử trùng, tiêu độc:............. ………../ngày
Các loại chất
thải khác: .......................................……….........../ngày
………...................................................../ngày
Tổng
lượng chất thải: …………………………………
- Vận
chuyển các chất thải rắn
Phương tiện
vận chuyển:......................................................................
Khoảng cách
vận chuyển: ………........................................................
Các biện
pháp thu gom, khử trùng đối với rác thải và dụng cụ sử dụng:................................................................................................….…....
………………………………………………………………….
- Công
nghệ/phương pháp xử lý các chất thải rắn (chôn lấp an toàn, chôn lấp thông
thường, đốt, ủ phân, bãi chứa ngoài trời, v.v....) :
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
- Tình trạng
môi trường tại khu xử lý chất thải rắn (ô nhiễm mùi, thấm nước, chảy tràn,
rò rỉ nước rác, ...):
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c) Hoạt động
xử lý nước thải
- Có hệ thống
xử lý nước thải không? Hiện trạng hoạt động của hệ thống:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
- Có thực hiện
các biện pháp diệt khuẩn, sát trùng đối với nước thải từ các khu vực chăn nuôi
không:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
d) Khảo
sát môi trường xung quanh khu vực chăn nuôi, giết mổ
- Đặc Điểm
thời Tiết/khí hậu tại thời Điểm quan trắc và lấy mẫu (tốc độ gió, hướng gió, đặc
Điểm mây, mưa, nhiệt độ và các đặc Điểm đặc biệt khác):
- Hiện trạng
nước mặt (các nguồn nước mặt, diện tích nước mặt, sự lan truyền ô nhiễm, mùi,
màu, độ bọt, tình trạng đối với các sinh vật sống như cá, tôm, rau, bèo,
v,v...)
- Hiện trạng
nước ngầm (giếng đào, giếng khoan, mẫu nước gần nơi xử lý xác gia cầm, khả năng
lan truyền ...):
- Hiện trạng
môi trường không khí (mùi, khói, bụi ...):
- Hiện trạng
môi trường đất (hiện tượng lắng đọng chất thải, màu, các loại cây sống trên đất,
v.v...):
- Nhận định
về ảnh hưởng của dịch bệnh (nếu có) đối với các giống, loài quý hiếm, đặc sản của
địa phương (di cư, thay đổi tập quán, triệu chứng sức khỏe bất thường, bị chết,
các biện pháp bảo vệ đã thực hiện ...):
- Nhận xét về
khả năng lan truyền ô nhiễm do chim di cư:
e) Các chỉ
tiêu môi trường đo được (nếu có)
5. Các biện
pháp xử lý, khắc phục ô nhiễm khẩn cấp đã được thực hiện tại khu
vực giám
sát:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
6. Kết luận:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..., ngày
tháng năm
Đại diện
cơ sở/chính quyền địa phương Trưởng đoàn (ký) được giám sát (ký)
- BOD:
- COD:
- Coliform
- Ecoli:
- Nitơrit
- Nitơrat
- Photphat
- Amoni
- H2S
- CH4
- Các chỉ
tiêu khác:
PHỤ LỤC VII
QUY TRÌNH LẤY MẪU MÔI TRƯỜNG
Tùy theo kết
quả khảo sát, đánh giá sơ bộ về hiện trạng môi trường tại khu vực giám sát và
nguy cơ ô nhiễm để quyết định việc cần thiết thực hiện lấy mẫu và phân tích.
Lấy mẫu được
thực hiện theo các bước sau:
1 - Lựa
chọn Điểm lấy mẫu
- Lấy mẫu
nước thải:
Lấy mẫu tại
cống thải, kênh thải và hố ga
Lấy mẫu tại
Trạm xử lý nước thải
- Lấy mẫu nước
mặt:
+ Đối với nước
hồ, ao:
Ao nhỏ lấy
01 mẫu
Ao, hồ to lấy
ít nhất 02 mẫu: một Điểm cách cống xả vào ao, hồ 1m, và một Điểm cách cống
thoát nước ra khỏi ao, hồ 1 m.
+ Đối với
sông, suối, kênh, rạch thì lấy mẫu tại 2 Điểm: nơi gần nguồn phát thải và Điểm
cuối nguồn nước của khu vực giám sát.
- Lấy mẫu
nước giếng:
Vị trí lấy mẫu
là các giếng đào: lấy từ 1 đến 3 mẫu tại các giếng gần khu vực chăn nuôi/giết mổ/chôn
lấp/tiêu hủy/mai táng nhất.
- Lấy mẫu đất:
Điểm lấy mẫu
đất cần được chọn ở nơi đất chịu tác động của ô nhiễm do dịch bệnh gây ra. Các Điểm
quan trắc phải đại diện cho khu vực đang giám sát, thường là ở vùng đất thấp
hơn trong khu vực, là nơi tích đọng ô nhiễm môi trường đất do tác động của các
dòng chảy nước mặt và nước ngầm nông.
Số Điểm lấy
mẫu và pham vi lấy mẫu tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm khi đánh giá sơ bộ.
- Lấy mẫu
không khí:
Lấy 01 mẫu
khí tại Điểm cuối hướng gió, cách khu vực chăn nuôi, giết mổ, tiêu hủy xác gia
cầm, xử lý chất thải Khoảng 5-10m. Đặt đầu đo (đầu ống hút không khí) ở độ cao
cách mặt đất từ 1,5 - 2m và hướng về phía có nguồn thải
Tùy theo Điều
kiện, có thể lấy thêm mẫu không khí tại các Điểm “nhạy cảm” về môi trường như:
các khu dân cư liền kề, khu hội họp, các khu bảo tồn thiên nhiên, nuôi trồng tập
trung, các nút giao thông, v.v...
2. Thiết
bị lấy mẫu và đựng mẫu:
- Thiết bị
lấy mẫu nước:
+Lấy mẫu tầng
nước mặt có thể thực hiện trực tiếp bằng dụng cụ thông thường: chai nước tinh
kiết (chai lavi).
+Lấy mẫu nước
giếng: đựng vào chai nước tinh khiết (chai lavi).
- Thiết bị
lấy mẫu đất:
Ở tầng nông
dùng các dụng cụ thông thường (xẻng, mai, thuổng) hoặc khoan tay, ở tầng sâu cần
dùng máy khoan chuyên dụng. Mẫu đất có thể được đựng vào túi PE sạch.
- Thiết bị
lấy mẫu không khí
Trong trường
hợp cần thiết, thực hiện lấy mẫu không khí theo hướng dẫn sử dụng thiết bị.
3. Các
lưu ý khi lấy mẫu:
- Trang bị đầy
đủ thiết bị bảo hộ lao động cho các cán bộ thực hiện công tác lấy mẫu.
- Mẫu
được lấy, bao gói và bảo quản cẩn thận, đậy chặt nắp để tránh đổ, vỡ tránh gây
ô nhiễm môi trường và các tác động về sức khỏe trong quá trình vận chuyển.
- Các mẫu
sau khi lấy được dán nhãn đầy đủ, ghi rõ thời gian lấy mẫu, địa Điểm cụ thể,
người lấy mẫu.
- Thuốc thử
hoá chất bảo quản mẫu phải được ghi chép dán nhãn rõ ràng dùng cho loại mẫu nào
khi ra hiện trường để tránh sự nhầm lẫn.
- Khi bàn
giao mẫu cho Phòng thí nghiệm phân tích, cần có biên bản bàn giao với đầy đủ
các thông tin như: người bàn giao, người nhận, thời gian bàn giao, số lượng mẫu,
tình trạng mẫu khi bàn giao và ghi chú (những Điều bất thường cần quan tâm),
biên bản khảo sát hiện trường (bản phôtô) ….
PHỤ LỤC III
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH THIÊU HUỶ GIA CẦM BỊ DỊCH
1. Vị trí
đốt gia cầm:
- Xa khu dân
cư, bệnh xá, trường học, công trình công cộng (cách xa tối
thiểu 500 m)
- Gần trại
gia cầm bị dịch bệnh.
2. Chuẩn
bị: (tính cho lượng Khoảng 500 con hoặc 1 tấn gia cầm)
- Đào hố sâu
0,5 m, ngang 1,5 m, dài 2 m.
- Cột bê
tông 3 cây (dài 2 m) hoặc ống nước
- Lưới B40:
dài 2 m, ngang 1,5 m, hoặc các loại lưới thép khác tương tự có thể dùng làm vỉ
đốt (xếp gia cầm lên trên)
- Nhân công
đào hố + bắt gà + đốt
- Nhiên liệu:
than tổ ong: 150 viên hoặc than đá, củi (Khoảng 1-2m3), dầu lửa (10 lít), trấu
(10 bao) đủ để đốt triệt để toàn bộ gia cầm
- Vôi bột
(20 kg) và hóa chất khử trùng.
3. Bắt và
làm ngạt gia cầm:
- Làm chết
gia cầm bằng các biện pháp sau:
- Nếu chuồng
không có trần, dùng bạt nilông phủ kín từng dãy lồng; nếu chuồng có trần, đóng
kín chuồng, phủ tấm che xung quanh rồi
xông formol
làm ngạt gia cầm.
- Xông
formol: liều lượng: KMnO4 10g, formaldehyde 35ml/m3 không khí. Cách làm: tùy
kích thước chuồng, đặt 2-3 chậu bằng sành hoặc sứ có thể tích 8-10 lít, hòa
KMnO4 với nước theo tỉ lệ một phần
KMnO4/hai phần
nước, đóng kín cửa phòng, rót từ từ (theo cạnh chậu) formaldehyde vào hỗn hợp
trên. Đóng kín cửa, đặt biển cảnh
báo sau khi
gia cầm chết hết, mở cửa, thu gom đem đi đốt. Vì hơi hỗn hợp này rất độc, những
người thao tác phải được trang bị mặt nạ phòng độc.
- Trong trường
hợp không có hóa chất cần thiết để làm ngạt, phải bắt gia cầm nhẹ nhàng từng ô,
cho vào bao nilông, bịt kín đến khi chết.
- Nếu vị trí
đốt không nằm gần khu vực chăn nuôi: Cần chú ý phun thuốc sát trùng trên các
bao chứa gia cầm, dùng bao nilông lớn cho các bao gia cầm vào, cột chặt miệng
bao, chở đến nơi thiêu hủy.
4. Tiến
hành đốt:
- Cho 01 lớp
trấu, củi xuống đáy hố, xếp 1 lớp than lên lớp củi
- Xếp dọc 3
cột bê tông ngang mặt hố
- Căng lưới
B40 thẳng, chắc lên mặt hố để xếp gia cầm lên trên. Để hở 2
phía theo
chiều dọc hố để bổ sung thêm than/củi trong quá trình đốt.
- Dùng Khoảng
2lít dầu rải đều lên mặt hố để mồi lửa và châm lửa đốt.
5. Cách đốt:
- Trải đều 1
lớp gia cầm trên vỉ đốt
- Dùng cây
sào dài 3 m trở đều gia cầm trong quá trình đốt đảm bảo gia cầm
bị cháy hoàn
toàn thành than rơi xuống hố
- Đốt từng lớp,
hết lớp này thêm lớp khác lên vỉ đốt
- Bổ sung
thêm củi, than, dầu liên tục trong quá trình đốt
6. Xử lý:
- Lấy lưới
B40 và cột bê tông ra
- Dùng một
trong các hóa chất khử trùng chuyên ngành Y tế và Thú y sau đây, tưới đều lên hố
để khử trùng: Vôi bột, Formol 2-3%, Xút (NaOH) 2- 3% (với liều lượng 0,5-1
lít/m2), Chlorine 5-6%, Chloramin B, Prophyl, Virkon, Biocid, Farm Fluid,
Longlife, Iodine, BKA, EM 1%, tinh dầu tràm, nước ozone, thuốc tím,
Glutaraldehyde 2-4%; sodium hypochlorite (thuốc tẩy) 1%, Uyama
- Lấp đất
kín miệng hố và lèn chặt, chiều dầy lớp đất Khoảng 30-50 cm và mặt hố phải cao
hơn mặt đất xung quanh tối thiểu là 20cm để tránh nước mưa chảy tràn vào.
- Dùng vôi rải
đều trên hố đốt
Ghi chú:
- Lưu ý, khi
đốt phải đốt triệt để (thành than hoàn toàn) để tránh gây ô nhiễm môi trường
sau này và lây lan dịch bệnh.
- Trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động cho những người tham gia xử lý. Đặc biệt khi phun hóa chất
phải chú ý hướng gió để không gây độc cho người.
- Những người
không có nhiệm vụ không nên đến gần nơi xử lý.
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH CHÔN LẤP GIA CẦM BỊ DỊCH
1. Lựa chọn
bãi chôn lấp:
Khi lựa chọn,
quy hoạch khu vực chôn lấp cần:
- Xa khu dân
cư, bệnh xá, trường học, công trình công cộng (cách xa tối thiểu 500 m)
- Gần trại
gia cầm bị dịch bệnh.
- Vị trí
chôn lấp cần lựa chọn sao cho có thể cô lập được nước rỉ ra hoặc
chảy tràn từ
các hố chôn lấp vào một ao riêng để xử lý trước khi thoát vào hệ thống nước mặt
của khu vực.
- Khoảng
cách từ bãi chôn lấp tới nguồn nước xung quanh (nguồn nước phục vụ cho tưới
tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản): nên từ 30m trở lên.
- Ngoài những
yêu cầu trên, việc quy hoạch các khu vực chôn lấp gia cầm, mai táng người chết
trong trường hợp xảy ra đại dịch cần đảm bảo diện tích đủ lớn và chia thành các
ô chôn độc lập để sử dụng từng đợt khi cần thiết.
Chú ý:
Đáy hố cách mực nước ngầm ít nhất là 5m.
2. Bắt,
làm ngạt và vận chuyển gia cầm: Áp dụng như Mục 3 của Phụ lục I.
3. Các bước
chuẩn bị và chôn lấp:
- Đào hố
chôn lấp: kích thước tuỳ theo số lượng gia cầm chết, chiều sâu: nên sâu ít nhất
là 1,5m, lớp đất trên cùng dày ít nhất 60cm.
- Phải nén
chặt đất dưới đáy và xung quanh thành hố. Sử dụng vôi sát trùng rải lót đều lớp
đáy ít nhất là 5cm và rắc đều lên thành.
- Lót vật liệu
chống thấm đáy và xung quanh thành hố, vật liệu chống thấm có thể là nylon dầy,
vải địa chất (toàn bộ đáy, các thành xung quanh và bề mặt hố
chôn lấp).
- Cho các
bao gia cầm chết vào hố, rạch thủng bao. Xếp từng lớp bao và kết hợp rải vôi bột
hoặc phun xịt hóa chất để khử trùng trước khi xếp lớp khác.
- Cắm thẳng ống
thông hơi đã khoan lỗ xuống hố, đường kính ống Khoảng 42-60mm. Đường kính lỗ
khoan Khoảng 10-15mm. Tổng diện tích lỗ khoan Khoảng 10-20% diện tích bề mặt ống,
chiều dài ống ít nhất 1m. Số lượng ống ít nhất 1 ống/1m2 diện tích bề mặt hố.
- Phủ vật liệu
chống thấm bề mặt rồi đắp đất, nén chặt, lớp đất trên có chiều dầy từ 60cm trở
lên. Đất trên mặt hố cao hơn mặt đất xung quanh tối thiểu là 20cm để tránh nước
mưa chảy tràn vào.
- Trên bề mặt
hố chôn có thể rải vôi hoặc phun hóa chất khử trùng (nếu
có).
4. Những Điều
cần chú ý:
- Theo dõi độ
lún sụt mỗi ngày, nếu độ lún sụt lớp mặt lớn hơn 0,2m, cần đắp thêm lớp đất mặt,
nén chặt như chiều cao ban đầu.
- Cử người
thường xuyên giám sát sau khi chôn lấp ít nhất trong vòng 48 tiếng.
- Nghiêm cấm
việc thải xác gia cầm bị chết bừa bãi lộ thiên (vào nguồn nước, nơi công cộng,
bãi rác…).
- Khi phát
hiện xác gia cầm trong nguồn nước, nơi công cộng thì phải nhanh chóng thu gom
và xử lý theo quy định.
- Phải trang
bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ khi tiếp xúc với gia cầm bị bệnh: khẩu trang, găng
tay, áo bảo hộ, mắt kính, ủng, mũ…
- Rửa tay và
vệ sinh thân thể với nước và xà phòng sau khi tiếp xúc.
5. Mô
hình chôn lấp: (Xem hình vẽ kèm theo)
6. Các loại
hóa chất dùng để khử trùng, tiêu độc:
Có thể lựa
chọn một trong các loại hóa chất sau đây để khử trùng, tiêu độc, làm vệ sinh
khu chôn lấp xác gia cầm: Vôi bột, Formol 2-3%, Xút (NaOH) 2-3% (với liều lượng
0,5-1 lít/m2), Chlorine 5-6%, Chloramin B, Prophyl, Virkon, Biocid, Farm Fluid,
Longlife, Iodine, BKA, EM 1%, tinh dầu tràm, nước ozone, thuốc tím,
Glutaraldehyde 2-4%; sodium hypochlorite (thuốc tẩy) 1%, v.v...
Việc sử dụng
hóa chất cần tuân theo đúng hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất hoặc của cơ
quan/cán bộ chuyên môn.
PHỤ LỤC V
HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC TIÊU HỦY
GIA CẦM, KHU MAI TÁNG NGƯỜI CHẾT DO DỊCH
1. Mục
tiêu: Theo dõi, cảnh báo và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời ngăn chặn
nguy cơ lây lan dịch bệnh và ô nhiễm môi trường.
2. Nội
dung giám sát:
- Mức độ ô
nhiễm mùi (cảm quan hoặc bằng thiết bị đo).
- Mức độ ô
nhiễm nguồn nước: độ đục, màu, độ bọt, các sinh vật sống trong nước (tảo, bèo,
cá ...) - Hiện tượng ô nhiễm đất: đổi màu, lắng đọng chất thải tại các khu vực
đất thấp, thực vật (chết/héo lá/đổi màu lá)
- Trên cơ sở
hiện trạng môi trường quan sát được, quyết định việc lấy mẫu để phân tích, các
chỉ tiêu môi trường nước cần đo đạc phân tích: BOD, COD, Coliform, Ecoli,
Nitơrit, Nitơrat, Photphat, Amoni. (tham khảo Phương pháp lấy mẫu ở Phụ lục
VII).
- Tham khảo
Mẫu biên bản giám sát ở Phụ lục VI.
3. Các biện
pháp xử lý ô nhiễm khẩn cấp:
- Nếu có hiện
tượng nước chảy tràn hoặc rò rỉ từ hố chôn lấp xác gia cầm, cần đào rãnh thoát
và gom nước về một nơi để cô lập, xử lý, không để ô nhiễm nước nước mặt, nước
ngầm và đất khu vực xung quanh.
- Nếu hố có
hiện tượng ô nhiễm mùi, thực hiện ngay các bước xử lý sau:
+ Đắp thêm bờ
đất bao xung quanh hố, phủ lớp vôi bột ở đáy và thành với chiều dày ít nhất 5cm
+ Phủ lớp đất
xốp để hấp phụ với độ dày ít nhất 60cm. Lớp đất này có thể là phân ủ đã oai trộn
với tro trấu/ tro củi hoặc vỏ trấu/ rơm rạ hoặc EM Bokashi (10 %) trộn với tro
trấu/ tro củi hoặc vỏ trấu/ rơm rạ.
+ Đắp đất phủ
dầy 20-30cm, nện chặt.
+ Khi trời
chuyển mưa cần thiết phải phủ bạt để tránh nước mưa chảy vào hố Có thể sử dụng
các công nghệ/phương pháp xử lý như dùng ôzôn hoặc chôn lấp đặc biệt trong Điều
kiện cho phép.
* Trong trường
hợp đã xử lý mà vẫn phát hiện thấy dấu hiệu ô nhiễm, cần báo cáo chính quyền địa
phương để tìm biện pháp thích hợp./