Công văn 15790/BTC-CST năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các dự án đầu tư tại Việt Nam của Tập đoàn Samsung do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 15790/BTC-CST
Ngày ban hành 30/10/2015
Ngày có hiệu lực 30/10/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Quốc Hưng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15790/BTC-CST
V/v chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam

Trả lời kiến nghị về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nêu tại các công văn số 0405/15-FIN/SEV ngày 28/5/2015 và số 0108/15-FIN/SEV ngày 03/8/2015 của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế TNDN áp dụng cho các dự án đầu tư tại Việt Nam của Tập đoàn Samsung về các công văn số 0102/15-FIN/SEV ngày 10/02/2015 và số 0307/15-FIN/SEV ngày 20/7/2015 đề nghị xác nhận việc phân bổ chi phí hoạt động của Trung tâm nghiên cứu và phát triển (SVMC) của SEV cho Công ty TNHH Samsung Electronics Thái Nguyên (SEVT) và Công ty Hansol, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

I. Về chính sách ưu đãi thuế TNDN khi đề nghị chuyển đổi điều kiện hưởng ưu đãi thuế

1. Nội dung kiến nghị của SEV: Căn cứ điểm e khoản 5 Điều 1 và khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, tại công văn số 0405/15-FIN/SEV ngày 28/5/2015, SEV đã đề nghị được chuyển 03 dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh (SEV1, SEV2, SEV3) và 02 dự án đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên (SEVT1, SEVT2) sang áp dụng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13. Tiếp đó, ngày 03/8/2015, SEV có công văn số 0108/15-FIN/SEV bổ sung các thông tin như sau:

- Về tiêu chí vốn đầu tư và việc cam kết giải ngân nguồn vốn đầu tư: SEV cho rằng tất cả các dự án của SEV và SEVT đều có tổng vốn đầu tư vượt xa tiêu chí tối thiểu 12.000 tỷ đồng. Các dự án SEV1, SEV2, SEVT1 đã đáp ứng điều kiện giải ngân vốn đầu tư trong vòng 5 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đang thực hiện như SEV3 và SEVT2 và các dự án đầu tư trong tương lai, trong môi trường cạnh tranh giữa các nhà sản xuất điện thoại thông minh trên toàn cu, việc thực tế triển khai đầu tư thêm phụ thuộc rất lớn vào biến động ca thị trường. Vì vậy, trường hợp thị trường biến động nếu tiếp tục đầu tư để đảm bảo tiến độ giải ngân mà không mang lại hiệu quả thì cũng không thể đóng góp cho nhà nước. Do vậy, SEV và SEVT không thể xác định trước và cam kết có thể thực hiện được việc tất cả các dự án đầu tư thêm đều đáp ứng tiêu chí giải ngân trong vòng 5 năm.

- Về nhân lực và doanh thu: với lý do thực hiện nhiều dự án giống nhau do đặc thù về ngành công nghiệp và thị trường nên SEV cho biết không thể tách riêng để xác định tiêu chí về doanh thu hay lao động sử dụng của từng dự án. Theo đó, SEV đề nghị cho phép xem xét áp dụng tiêu chí doanh thu của mỗi dự án dựa trên doanh thu bình quân (tổng doanh thu chia số dự án) của từng năm1.

Tương tự về nhân lực, hiện SEV đang sử dụng 46.368 lao động cho cả 3 dự án nên tính bình quân mỗi dự án sử dụng khoảng 15.456 lao động; SEVT sử dụng 55.454 lao động cho 2 dự án nên bình quân mỗi dự án sử dụng khoảng 27.727 lao động. Ngoài ra, SEV cũng cho rng tiêu chí yêu cu “sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao đng” được hiểu là áp dụng khi dự án đã hoàn thành giải ngân đi vào hoạt động (vì trong những năm đầu xây dựng hoặc chưa giải ngân hết vn đầu tư thì SEV/SEVT có thể không sử dụng trên 6.000 lao động).

Với các thông tin trên, tại công văn số 0108/15-FIN/SEV ngày 03/8/2015 SEV đã kiến nghị xem xét hưng dẫn 05 nội dung:

(1) Đối với các dự án đang thực hiện đề nghị được áp dụng những ưu đãi như đã được phê duyệt (thuế suất ưu đãi 10% áp dụng trong 30 năm, riêng SEV1 thì được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo).

(2) Đối với những dự án đang thực hiện và các dự án tiếp theo (cụ thể là từ dự án SEV3, SEVT2) đề nghị xem xét chấp thuận được áp dụng những ưu đãi cho dự án quy mô lớn cho mỗi dự án nếu các dự án đang thực hiện và các dự án tiếp theo này thực hiện giải ngân đủ 12.000 tỷ đồng trong 5 năm kể từ khi được cấp phép với lý do SEV/SEVT đã là một doanh nghiệp đặc biệt lớn tại Việt Nam.

(3) Với đặc thù là đầu tư theo giai đoạn, mỗi dự án tiếp theo là sự tiếp nối đầu tư của các dự án trước đó, thực hiện trên cùng địa bàn và có cùng mục tiêu nhưng với số vốn đăng ký quy lớn (trên 12.000 tỷ đồng). Do vậy, SEV đề nghị các dự án đầu tư tăng vn tiếp theo của SEV tại tnh Bắc Ninh và SEVT tại tỉnh Thái Nguyên được coi như một dự án mới, được áp dụng chính sách ưu đãi thuế cho dự án mới căn cứ trên quy mô vốn đầu tư lớn, không phụ thuộc địa điểm và mục tiêu đầu tư ca dự án.

(4) Trường hợp các dự án tiếp theo của SEV và SEVT có thể thực hiện giải ngân đủ 12.000 tỷ đng trong 5 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư thì đề nghị được lựa chọn tại bất kỳ thời điểm nào hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN ở mức cao nhất do đáp ứng tiêu chí công nghệ cao và có ảnh hưởng ln về kinh tế xã hội như hiện tại hoặc do đáp ứng tiêu chí dự án đầu tư lớn như đề xuất trên.

(5) Đối với phần ưu đãi b sung do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Ninh duyệt vẫn được áp dụng cho các dự án của Samsung tại Bắc Ninh và Thái Nguyên (gm dán SEV1 và SEVT1, SEVT2).

2. Về các đề nghị của SEV, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Luật sửa đi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 quy định:

+ Điểm e khoản 5 Điều 1 quy định:

“e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

+ Khoản 8 Điều 1 quy định:

“5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nht sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát trin nhà máy nưc, nhà máy điện, hệ thng cp thoát nước, cu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tưng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.”.

- Khoản 9 Điều 1 quy định: Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đu tư. Trường hợp pháp luật thuế TNDN có thay đi mà doanh nghiệp đáp ng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đi, bsung thì doanh nghiệp được quyn lựa chọn hưởng ưu đãi vthuế sut và vthời gian min thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.

Căn cứ các quy đnh nêu trên thì:

a) Về chuyển đổi điều kiện hưởng ưu đãi thuế đối với 05 dự án đầu tư sản xuất đã được cấp phép đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Thái Nguyên: trường hợp 05 dự án này đáp ứng điều kiện có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, sử dụng công nghệ được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ và thực hiện giải ngân tng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đu tư thì được chuyển sang hưởng ưu đãi theo mức thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo cho thi gian còn lại từ kỳ tính thuế năm 2015.

[...]