TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15176/CTHN-TTHT
V/v
hóa đơn dịch vụ
ăn uống
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty
TNHH chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam
(Địa
chỉ: Lô 39G1, khu công nghiệp Quang
Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội - MST:
2500230213)
Trả lời công văn số 0104/CV-2021
ngày 19/4/2021 của Công ty TNHH chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam (sau đây gọi
là Công ty) hỏi về hóa đơn dịch vụ ăn uống, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực
thi hành:
“1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ
thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng
từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2018
của Chính phủ quy định về hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực
thi hành đến
ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển
tiếp:
“1. Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế đã thông
báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự
in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định
này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang
sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022
và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 hướng dẫn về hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử
là tập hợp
các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu trữ bằng
phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều
6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử
được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được
cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ
và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
…
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và
trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ
được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy
về tính toàn vẹn
của thông tin chứa
trong hóa đơn
điện tử từ khi thông tin được tạo
ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn
là thông tin còn
đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những
thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình
trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa
trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được
dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện
tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ
tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư
số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch
vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ;
thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
Các nội dung quy định từ điểm b đến
điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc
điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động
kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua
hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán hàng (hoặc
người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội
dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử
không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ:
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nội
dung bắt buộc trên hóa đơn:
“1. Nội dung bắt buộc
trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ
hóa đơn. Ví dụ: HÓA
ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG...
…
b) Ký hiệu mẫu số hóa
đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là
thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ
tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể
có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu
phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt
và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số
cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn
tự in, 02 chữ số
cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa
đơn được in ra.
…
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một
số hóa đơn. Mỗi số hóa
đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt
tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ
quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan
thuế.
…
d) Số thứ tự hóa
đơn.
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự
theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm
7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán;
e) Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người mua;
g) Tên hàng hóa, dịch
vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền
ghi bằng số và
bằng chữ.
Đối với hóa
đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có
dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải
thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
h) Người mua, người
bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày,
tháng, năm lập hóa đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện
tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa
đơn đặt in.
k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng
Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới
dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...”
+ Tại khoản 2 Điều 19 quy định lập
hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa
đơn:
“Trường hợp khi bán hàng
hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa
đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn
một trong hai hình thức sau:
…
2. Người bán hàng được sử dụng bảng
kê để liệt kê các
loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa
đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng
kê số..., ngày..., tháng... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi
chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng
kê
Bảng kê do người bán hàng tự
thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của
các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số
thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành
tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất
giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán
(chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa
đơn số... Ngày... tháng... năm” và có đầy đủ các
chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng
như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một
(01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và
phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ
ký của người
bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê
phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để
cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực
hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo
quy định.”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế
giá trị gia tăng
như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế,
giá trị gia tăng
đầu vào
1. Có hóa đơn giá
trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa
nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu,
quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. ...”
Căn cứ Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính về thuế Thu nhập doanh nghiệp
như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt...”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định:
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi
hành. Theo đó, đối với hóa đơn đầu vào với nội dung hóa đơn là “dịch vụ ăn uống” thì:
Trường hợp hóa đơn đầu vào
là hóa đơn giấy thì nội dung trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và bảng kê đính kèm trên hóa đơn thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Trường hợp hóa đơn đầu vào là hóa
đơn điện tử thì nội dung trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư
số 32/2011/TT-BTC và
trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc
thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới
dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số
32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011.
Công ty được kê khai, khấu
trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN đối với các khoản chi phí đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Chi nhánh Công ty có thể tham khảo các
văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội lời để
Công ty TNHH chế tạo động cơ Zongshen Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
-
Phòng
TTKT1;
- Phòng
NVDTPC;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|