Kính
gửi: Bộ Tài chính
Phúc đáp Công văn số 674/BTC-HCSN
ngày 21/01/2021 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Quyết định 703/QĐ-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Sau khi nghiên cứu, Ủy
ban Dân tộc có ý kiến về địa bàn, đối tượng và nội dung hỗ trợ theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội như sau:
1. Phạm vi:
Đề án thực hiện ở
địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho địa bàn đặc biệt
khó khăn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng điều chỉnh:
- Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
- Hộ gia đình,
cá nhân người dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc
Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức
kinh tế, xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
3. Về nội dung hỗ trợ, tại Dự án 3: Phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị của Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025, Ủy ban Dân tộc đang dự kiến
một số nội dung, gồm:
a) Tiểu Dự án 1: Phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Đối tượng:
+ Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất;
nhận khoán bảo vệ rừng;
+ Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng
theo quy định của pháp luật, tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
(khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng
Chính phủ quy định, thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng
nhận khoán;
- Nội dung thực hiện
+ Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện
tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ; Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên Nhà nước
giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý; rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý,
+ Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch rừng phòng hộ và rừng sản
xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình.
+ Hỗ trợ khoanh
nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung.
+ Hỗ trợ trồng rừng sản xuất, khai
thác kinh tế dưới tán rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ đối với diện tích đất được quy
hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ
trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng
loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ,
+ Trồng rừng phòng hộ đối với diện
tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình: Nhà nước cấp
kinh phí theo thiết kế - dự toán để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng,
+ Trợ cấp gạo trồng rừng cho hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng sản
xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ.
b) Tiểu dự án 2: Đầu tư phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh,
khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào
DTTS&MN
* Nội dung 1: Đầu tư phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị
- Đối tượng: Các hộ nghèo, cận nghèo
và một số hộ không thuộc hộ nghèo ở thôn ĐBKK, xã KV III vùng DTTS&MN; các
doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị.
- Địa bàn thực hiện: Các xã khu vực
III và thôn ĐBKK vùng DTTS&MN.
- Nội dung thực hiện:
+ Với các địa phương có thế mạnh
trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất (trồng trọt,
chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp...) thì thực hiện dự án phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị thông qua các tổ chức kinh tế, sự nghiệp (doanh nghiệp, HTX,
tổ hợp tác...), người dân trong vùng dự án được tham gia và hưởng lợi từ dự án.
Căn cứ vào tình hình thực tế, các địa
phương lựa chọn dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp. Trong đó tập trung đầu tư, hỗ trợ một số nội
dung chủ yếu sau:
(i) Hỗ trợ tư vấn
xây dựng liên kết, chi phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị,
tư vấn xây dựng phương áp, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật,
đánh giá thị trường, phương án và hỗ trợ phát triển thị
trường.
(ii) Đầu tư nguyên liệu, cây giống,
con giống, vật tư kỹ thuật.
(iii) Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ.
(iv) Hướng dẫn
áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ.
Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm. Hỗ trợ các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối.
Đối với những địa phương đã bước đầu
đã hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị thì nội dung hỗ
trợ tập trung vào củng cố, mở rộng, nâng cấp liên kết chuỗi
giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
Ưu tiên tập trung xây dựng vùng
nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất
lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường.
Dự án sử dụng lao động trực tiếp thực
hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là người nghèo tại địa phương
theo tỉ lệ phù hợp, nhằm thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo
của Chương trình.
+ Với các địa phương không có điều kiện
thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị thì thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế (không khuyến khích).
Căn cứ vào tình hình thực tế, các địa
phương, cơ sở tự lựa chọn loại hình phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
phù hợp. Các nội dung cụ thể hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế được xây dựng tùy theo
nhu cầu của từng địa phương, trong đó tập trung hỗ trợ một
số nội dung chủ yếu sau:
(i) Hỗ trợ phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật;
cây giống, con giống vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải
tạo ao nuôi thủy sản...
(ii) Hỗ trợ phát triển ngành nghề và
dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp,
tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
(iii) Hỗ trợ các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
* Nội dung 2: Đầu tư vùng trồng dược
liệu quý
- Phạm vi: Các huyện nghèo triển khai
thực hiện dự án phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Là huyện có xã đặc biệt khó khăn
theo tiêu chí tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025;
+ Là huyện vùng DTTS&MN, có điều
kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, có ít nhất 50% tỷ lệ dân số là người
DTTS;
+ Có tiềm năng phát triển các loại dược
liệu có giá trị kinh tế và y tế cao;
+ Có nhu cầu, kế hoạch, định hướng
phát triển dược liệu cụ thể;
+ Đối với các dự án có đề xuất triển
khai trồng, phát triển Sâm Ngọc Linh, cần có độ cao từ 1.000 mét trở lên so với
mực nước biển; có ít nhất 1.000 ha rừng nguyên sinh và rừng phòng hộ.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Cá nhân, hộ gia đình người DTTS, hộ
nghèo sinh sống trong vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp để
phát triển sâm và dược liệu quý;
+ Thôn, bản, xã, huyện, tỉnh nơi triển
khai dự án.
+ Doanh nghiệp triển khai dự án phát
triển vùng trồng dược liệu quý hoặc Trung tâm giống có cam
kết sử dụng tối thiểu 70% lao động là người DTTS tại chỗ (phấn đấu có ít nhất
50% lao động là nữ) và có đăng ký hoạt động, nộp thuế ở địa bàn vùng đồng bào
DTTS&MN, cam kết hỗ trợ thu mua và tiêu thụ dược liệu
sản xuất trong vùng.
- Nội dung thực hiện:
+ Địa phương triển khai dự án hỗ trợ,
bố trí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê đủ môi trường rừng để triển khai dự
án căn cứ thực tế của từng tỉnh.
+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nguyên liệu.
+ Hỗ trợ đầu tư
các khu, vùng nuôi trồng dược liệu ứng dụng công nghệ cao để xây dựng cơ sở hạ
tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
+ Trường hợp khu
vực dự án chưa có đường giao thông kết nối đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống
điện, cấp thoát nước để phục vụ dự án, Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các hạng
mục trên.
+ Hỗ trợ kinh
phí đầu tư xây dựng cơ sở chế biến dược liệu quý để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử
lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào
dự án.
+ Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ
sở bảo quản dược liệu quý (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản
sinh học...) để xây dựng hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải,
nhà xưởng và mua thiết bị.
+ Hỗ trợ doanh
nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động tại chỗ, thời
gian hỗ trợ 03 tháng.
+ Hỗ trợ chi phí quảng cáo, xây dựng
thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh.
+ Hỗ trợ kinh
phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền
công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng
lượng.
+ Hỗ trợ chi phí chuyển giao, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản
lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.
+ Hỗ trợ cây giống, con giống, vật
tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm.
+ Đối với các dự
án trung tâm nhân giống ứng dụng
công nghệ cao, Nhà nước hỗ trợ 01 lần 80% chi phí
sản xuất giống gốc, và 50% chi phí sản xuất giống thương phẩm. Trong đó, dự kiến
4 dự án trung tâm nhân giống tại các tỉnh: Quảng Nam (Nam Trà My); Hà Giang (Vị
Xuyên); Yên Bái (Mù Cang Chải); Kon Tum (Tu Mơ Rông).
+ Hỗ trợ tiếp cận vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Tiểu dự án 3: Phát triển kinh tế
xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Phạm vi
Các xã khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, địa bàn chiến lược về quốc phòng an ninh.
- Nội dung thực hiện
+ Hỗ trợ các dự án, mô hình chăn
nuôi: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi; Chế biến thức ăn chăn nuôi tại chỗ; Tập huấn,
tư vấn kỹ thuật gắn với nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc phòng
an ninh; Hoạt động khác (quản lý, thăm quan, sơ kết, tổng
kết...).
+ Hỗ trợ các dự án, mô hình trồng trọt (phát triển cây trồng phù hợp với thổ
nhưỡng của từng vùng, miền): Hỗ trợ phát triển trồng trọt; Tập huấn, tư vấn kỹ thuật gắn với nhiệm vụ xây
dựng thế trận quốc phòng an ninh; Hoạt động khác (quản lý, thăm quan, sơ kết, tổng
kết...).
+ Cán bộ, chiến
sỹ Biên phòng nâng bước em tới trường
4. Một số ý kiến tham gia:
Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 20212025 theo
các nội dung trên, xác định cụ thể như sau:
- Về địa bàn Chương trình mục tiêu quốc
gia: Dự kiến tổng số xã thuộc vùng DTTS&MN là 3.415 xã (1.601 xã khu vực I, 272 xã khu vực II, 1.542 xã khu vực III), 1.568
thôn đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng điều chỉnh: Xã, thôn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Hộ gia đình, cá
nhân người dân tộc thiểu số; Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó
khăn; Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa bàn
vùng đặc biệt khó khăn.
- Nội dung của Dự án 3: Phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị, Chương trình mục tiêu quốc gia tập trung vào các
hoạt động: Hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng
tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng. Hỗ trợ phát triển sản
xuất: giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, kỹ thuật, chăm
sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, tại Nội dung 2 (Đầu tư
vùng trồng dược liệu quý) Tiểu dự án 2, Dự án 3 có hoạt động dự án trung
tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao, dự kiến 4 dự án trung tâm nhân
giống tại các tỉnh: Quảng Nam (huyện Nam Trà My); Hà Giang (huyện Vị Xuyên);
Yên Bái (huyện Mù Cang Chải); Kon Tum (huyện Tu Mơ Rông). Do đó, trong quá
trình triển khai thực hiện, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Ủy ban Dân tộc để tránh trùng
lặp địa bàn, đối tượng như trên.
Ủy ban Dân tộc kính gửi Bộ Tài chính
tổng hợp, hoàn thiện văn bản hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Bộ NN&PTNT;
- Cổng TTĐT của UBDT;
- Lưu: VT, CSDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|