Công văn 1505/TCT-DNNCN năm 2024 trả lời vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1505/TCT-DNNCN
Ngày ban hành 11/04/2024
Ngày có hiệu lực 11/04/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lý Thị Hoài Hương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1505/TCT-DNNCN
V/v trả lời vướng mắc chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11927/CTDON-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đề nghị hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT- BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính) quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoánĐiều 120 của Luật doanh nghiệp. ”

Tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT- BTC quy định:

“a) Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

b) Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

x

Thuế suất 0,1%”

Tại khoản 1, 2 Điều 6 Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 quy định:

“Điều 6. Giải thích từ ngữ

1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.

2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. ”

Tại khoản 1 Điều 119, khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:

“Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập

[...]