Kính gửi:
|
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022
(Nghị quyết 02/2022), Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) xin báo cáo tổng kết năm
2022 triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ như sau:
I. TÌNH HÌNH
VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT
Ngay sau khi Chính phủ ban hành
Nghị quyết 02/2022, ngày 19/01/2022, Bộ GTVT đã ban hành Quyết định số
120/QĐ-BGTVT kèm theo Kế hoạch triển khai thực hiện với 4 mục tiêu, 10 nhiệm vụ
tổng thể, và 21 nhiệm vụ cụ thể giao các Vụ, các Cục quản lý chuyên ngành của Bộ
GTVT thực hiện. Các nhiệm vụ được giao cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
và thời gian thực hiện để đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong tổ chức triển
khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Cắt giảm
danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh
doanh
- Thực hiện Nghị quyết số
68/NQ-CP, Bộ GTVT đã thực hiện rà soát và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ GTVT. Theo đó, tổng số quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh dự kiến
cắt giảm, đơn giản hóa là 165/1.044 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
thuộc phạm vi chức năng quản lý, đạt 15.8%.
- Để triển khai thực hiện
phương án trên, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Quyết định số 236/QĐ-BGTVT ngày
25/02/2022 ban hành Chương trình xây dựng VBQPPL triển khai Quyết định số
1977/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương án cắt
giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ GTVT. Theo đó, Bộ GTVT đã hoàn thành việc thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung theo trình tự thủ tục rút gọn, đảm bảo ban hành trong năm 2022 đối
với 04 Nghị định (để sửa 12 Nghị định) và 09 Thông tư (để sửa 27 Thông tư) . Đến
nay, đã hoàn thành đúng hạn việc sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL để thực hiện
đơn giản hóa 76 TTHC/396 TTHC theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg (đã ban hành 09
Thông tư và trình Chính phủ ban hành 04 Nghị định, trong đó 03 Nghị định đã được
Chính phủ ban hành)
2. Tập
trung dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn,
không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật
2.1. Tiếp tục nghiên cứu, rà
soát các luật có liên quan đến đầu tư tạo tài sản, phát triển năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các điều khoản liên quan trong các Nghị định hướng
dẫn thi hành. Trên cơ sở rà soát xác định: (i) Các quy định đã không còn phù hợp
với thực tế khách quan; (ii) Các quy định không hợp lý; (iii) Các quy định
không rõ ràng, cụ thể; (iv) Các quy định chồng chéo, mâu thuẫn; (v) Các quy định
khác nhau về cùng một vấn đề,... và kiến nghị phương án bổ sung, sửa đổi phù hợp.
2.2. Thực hiện tích hợp các văn
bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu,
dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
- Theo Kế hoạch kiểm soát thủ tục
hành chính (TTHC) năm 2022 của Bộ ban hành kèm theo Quyết định số 2129/QĐ-BGTVT
ngày 14/12/2021, năm 2022 Bộ GTVT phải rà soát 05 TTHC và hiện nay Bộ đã thực
hiện rà soát và hoàn thành nhiệm vụ này. Kết quả cụ thể như sau:
(1) Đối với 02 TTHC cấp (cấp lại)
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa: thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thành phần hồ sơ
theo hướng bỏ yêu cầu nộp "01 bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác của
cơ sở đào tạo".
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 54/2022/NĐ-CP ngày 02/8/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý
hoạt động đường thủy nội địa.
(2) Đối với 03 TTHC tại Thông
tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 21/01/2011: thực hiện giảm thời hạn giải quyết thủ
tục từ 10 ngày làm việc xuống 07 ngày làm việc. Hiện nay, Bộ đã ban hành Thông
tư số 11/2022/TT- BGTVT ngày 29/6/2022 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của bộ quy chế an toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai
thác tàu bay.
- Bộ GTVT đã trình Thủ tướng đã
ban hành Quyết định số 1977/QĐ-TTg năm 2021, phê duyệt phương án đơn giản hóa
hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ GTVT, trong đó phê duyệt đơn
giản hóa 76 TTHC, theo đó cắt giảm ước tính 70-80% chi phí tuân thủ TTHC. Hiện
nay, đã hoàn thành đúng hạn việc sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL để thực hiện
đơn giản hóa 76 TTHC/396 TTHC theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg (đã ban hành 09
Thông tư và trình Chính phủ ban hành 04 Nghị định, trong đó 03 Nghị định đã được
Chính phủ ban hành)
3. Tăng cường
cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với
đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát
3.1. Tăng cường cải cách, cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC)
- Hiện nay, Bộ đang hoàn thiện
dự thảo phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh năm 2022 để trình Bộ trưởng ký ban hành, theo đó dự kiến cắt giảm,
đơn giản hóa 54/1.044 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý, đạt 5,2%.
- Thực hiện Kế hoạch ban hành
kèm Quyết định số 2129/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2021 về kiểm soát TTHC năm 2022 của
Bộ GTVT, trong thời gian qua, Cục Đường thủy nội địa VN, Cục Hàng không VN hoàn
thành việc rà soát đơn giản hóa đối với 05 TTHC (03 TTHC lĩnh vực hàng không được
sửa đổi tại Thông tư số 11/2022/TT-BGTVT ngày 29/6/2022 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của bộ quy chế an toàn hàng không dân dụng lĩnh vực
tàu bay và khai thác tàu bay và 02 TTHC lĩnh vực đường thủy nội địa được sửa đổi
tại Nghị định số 54/2022/NĐ-CP ngày 02/8/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý
hoạt động đường thủy nội địa)
- Các TTHC luôn được Bộ GTVT rà
soát, công bố và công khai kịp thời trên Cơ sở dữ liệu dịch vụ công quốc gia về
TTHC để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong tra cứu, thực
hiện TTHC.
3.2. Về thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 ban hành Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2020-2025
- Bộ GTVT ban hành Quyết định số
116/QĐ-BGTVT ngày 19/01/2022 về kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh năm 2022, giao Văn phòng Bộ chủ trì, tổng hợp về
công tác đơn giản hóa các TTHC liên quan đến hoạt động kinh doanh, kết quả cụ
thể:
+ Đến nay, đã hoàn thành đúng hạn
việc sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL để thực hiện đơn giản hóa 76 TTHC/396
TTHC theo Quyết định số 1977/QĐTTg (đã ban hành 09 Thông tư (để sửa 27 Thông
tư) và trình Chính phủ ban 2 hành 04 Nghị định (để sửa 12 Nghị định), trong đó
03 Nghị định đã được Chính phủ ban hành).
+ Đã rà soát và dự kiến tiếp tục
đơn giản hóa thêm 8 TTHC trong năm 2022. Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo
Quyết định ban hành phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh năm 2022 của Bộ.
3.3. Về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định, TTHC
- Tính đến ngày 22/11/2022, Văn
phòng Bộ đã tiếp nhận và chuyển các cơ quan, đơn vị xử lý 179 phản ánh, kiến
nghị. Các cơ quan, đơn vị đã giải quyết 176 phản ánh, kiến nghị, đăng tải trên
Cổng dịch vụ công quốc gia, Website Chinhphu.gov.vn và đang giải quyết 03 phản
ánh, kiến nghị (chưa đến thời hạn giải quyết).
3.4. Triển khai cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
- Thực hiện Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, ngày
29/4/2021 Bộ GTVT đã ban hành Quyết định số 781/QĐ -BGTVT ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC của Bộ GTVT. Hiện nay, Văn phòng Bộ và các Cục đang triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.
- Ngày 24/01/2022, Bộ GTVT ban
hành Văn bản số 914/BGTVT-VP gửi các cơ quan, đơn vị đề nghị triển khai, hướng
dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Văn bản số 9318/VPCPKSTT về số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC. Theo đó, từ ngày 01/6/2022, tại bộ phận một cửa của cơ
quan Bộ, các Cục đã triển khai, thực hiện việc số hóa toàn bộ hồ sơ, kết quả giải
quyết TTHC.
3.5. Về đẩy mạnh phân cấp, trao
quyền cho địa phương trong một số lĩnh vực
- Lĩnh vực đường bộ: Bộ GTVT
trình Chính phủ ban hành Nghị định số 117/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường
bộ; Nghị định 47/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 10/2020 ngày 17/01/2020 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô
tô; Thông tư 17/2022/TT-BGTVT ngày 15/7/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/ 2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ; ngày 31/12/2021, Bộ GTVT ban hành Thông tư số 39/2021/TT- BGTVT về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT - BGTVT. Theo đó, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định phê duyệt các điểm đấu nối vào quốc
lộ phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ nguyên
tắc, yêu cầu đấu nối theo quy định của Bộ trưởng Bộ GTVT. Việc xác định điểm đấu
nối vào quốc lộ do Sở GTVT có trách nhiệm lập và trình hồ sơ xác định các điểm
đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét
phê duyệt... Về cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu
nối đường nhánh vào quốc lộ, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP và Thông tư số
39/2021/ TT-BGTVT đã quy định Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở GTVT đối với các tuyến
quốc lộ được giao quản lý, trừ trường hợp đối với nút giao đấu nối vào đoạn tuyến
quốc lộ đã được quy hoạch là đường cao tốc thẩm quyền chấp thuận là của Tổng cục
ĐBVN nhằm đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 20 của Thông
tư.
- Lĩnh vực đường thủy nội địa:
Bộ GTVT có văn bản gửi các UBND tỉnh, thành phố về việc điều chỉnh loại đường
thủy nội địa theo quy định tại Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của
Chính phủ. Theo đó, từ đầu năm 2022, Bộ GTVT đang tích cực cùng các địa phương
phối hợp chỉ đạo các đơn vị triển khai các thủ tục chuyển các luồng ĐTNĐ quốc
gia không đáp ứng đủ điều kiện thành luồng ĐTNĐ địa phương theo quy định. Tính
đến nay Bộ GTVT đã ban hành 09 Quyết định chuyển 284km luồng ĐTNĐ quốc gia
thành luồng ĐTNĐ địa phương.
+ Xây dựng phương án thí điểm
giao Cảng vụ Đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy
trên luồng, tuyến đường thủy nội địa. Đến nay Cục đã hoàn thiện phương án và
trình Bộ GTVT.
4. Đẩy mạnh thực
hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển
bền vững
4.1. Về việc chịu trách nhiệm đối
với các nhóm chỉ số Hạ tầng (B4):
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Hội nghị tập huấn, Bộ GTVT có văn bản gửi Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
và Bộ NN&PTNT đề nghị phối hợp thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP và có ý kiến đối
với mẫu báo cáo chung (định kỳ) về kết quả thực hiện nhiệm vụ nâng bậc xếp hạng
các chỉ số hạ tầng liên quan. Đồng thời, Bộ GTVT đã có văn bản gửi các cơ quan,
đơn vị tài liệu hướng dẫn làm cơ sở để nghiên cứu, thực hiện cải thiện chỉ số Hạ
tầng. Về hạ tầng điện, nước thuộc chỉ số hạ tầng (B4): Bộ GTVT đã phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm cải thiện công tác quản lý cũng như chất lượng
cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân và phục vụ phát triển
chung toàn xã hội.
Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, nhóm chỉ số hạ tầng GCI 4.0 bao gồm các chỉ số về hạ tầng GTVT (hàng
không, hàng hải, đường sắt và đường bộ) và các chỉ số về hạ tầng điện, nước
(thuộc trách nhiệm của các Bộ Công thương, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn). Về các chỉ số về hạ tầng GTVT tình hình thực hiện
các nhiệm vụ trong kế hoạch cải thiện nhóm chỉ số hạ tầng, khó khăn, vướng mắc
và đề xuất, kiến nghị được báo cáo tại Phụ lục kèm theo văn bản này.
4.2. Khuyến khích doanh nghiệp
cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng
các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
- Bộ GTVT đã xây dựng Kế hoạch
hành động thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26, gửi Bộ TN&MT trong Quý
I/2022 để tổng hợp, xây dựng Đề án thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26.
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày
22/7/2022 về Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải
khí các-bon, khí mê-tan trong GTVT để thực hiện các cam kết của Việt Nam tại
COP 26.
- Ngày 17/03/2022, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 360/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước giai đoạn
2021 - 2025. Trên cơ sở đó, Bộ GTVT đã có công văn số 3411/BGTVT-QLDN ngày
08/04/2022 yêu cầu các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ xây dựng Đề án tái cơ cấu
tại các Tổng công ty, công ty trình Bộ GTVT xem xét, phê duyệt. Vụ QLDN trong
quá trình nghiên cứu, rà soát Đề án tái cơ cấu do các Tổng công ty, Công ty báo
cáo sẽ yêu cầu bổ sung các nội dung liên quan đến công tác phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và tạo việc làm cho người lao động (nếu
có).
4.3. Công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức toàn xã hội về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững
- Bộ GTVT ban hành Quyết định số
251/QĐ-BGTVT ngày 28/02/2022 về Kế hoạch truyền thông năm 2022, trong đó, xác định
giải pháp triển khai Chương trình chuyển đổi số Bộ GTVT đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 là một trong những nội dung quan trọng nằm trong Kế hoạch
- Ngày 09/5/2022, Bộ trưởng Bộ
GTVT ban hành Quyết định số 585/QĐBGTVT về Kế hoạch truyền thông công tác triển
khai xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 -
2025 tuyên truyền về giai đoạn triển khai của các dự án, sự cần thiết của việc
triển khai các cơ chế đặc thù của các dự án nhằm nâng cao hiệu quả và tính chủ
động trong việc lấy ý kiến nhân dân, các nhà khoa học, các chuyên gia, các hội,
hiệp hội và sự tham gia của các doanh nghiệp.
5. Tiếp tục
thúc đẩy cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
5.1. Tiếp tục rà soát, đề xuất
cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên
ngành trong lĩnh vực GTVT. Đối với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, nhà nước
quản lý theo nguyên tắc nhà nước quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản xuất,
kinh doanh tự tuân thủ.
Thực hiện nghị quyết của Chính
phủ, Bộ GTVT đã triển khai rà soát xây dựng phương án cắt giảm, đơn giản hóa
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý
nhà nước của Bộ GTVT (Phương án cắt giảm) báo cáo Chính phủ tại văn bản
10278/BC-BGTVT ngày 30/9/2021. Trên cơ sở phương án đề xuất của Bộ GTVT Thủ tướng
đã có quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 phê duyệt phương án cắt giảm của
bộ GTVT trong đó đối với danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành:
- Cắt giảm 37 sản phẩm, hàng
hóa khỏi danh mục sản phẩm, hàng hóa (02 sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận trước
khi thông quan hoặc trước khi đưa ra thị trường và 35 sản phẩm, hàng hóa phải
chứng nhận hoặc công bố hợp chuẩn hợp quy)
- Chuyển 14 sản phẩm, hàng hóa
từ danh mục sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận trước thông quan sang danh mục sản
phẩm, hàng hóa phải chứng nhận hoặc công bố hợp chuẩn, hợp quy.
Triển khai phương án cắt giảm
danh mục sản phẩm hàng hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ GTVT đang
xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018 quy định
danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ. Bộ đã giao Cục Đăng kiểm Việt Nam xây dựng quy định về
nguyên tắc quản lý và danh mục sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phải chứng nhận trước
thông quan (đối nhập khẩu), trước khi đưa ra thị trường (đối với sản xuất, lắp
ráp) và sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận hoặc công bố hợp quy.
5.2. Bộ GTVT đẩy mạnh nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại các Luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng:
(i) cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; (ii) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản
lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro
của hàng hóa; (iii) Thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng
sang kiểm tra theo mặt hàng (trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch, giống cây trồng).
- Bộ GTVT đang xây dựng Thông
tư thay thế Thông tư 41/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018 để cắt giảm danh mục sản
phẩm hàng hóa như nội dung báo cáo tại mục 5.1.
- Ngày 26/02/2020 Bộ GTVT đã
ban hành thông tư Thông tư 05/2020/TT- BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của
Nghị định 116/2017/NĐ-CP theo đó đã miễn giảm hạng mục kiểm tra, thử nghiệm đối
với ô tô nhập khẩu theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro.
- Đối với sản phẩm linh kiện nhập
khẩu bộ giao thông vận tải đã áp dụng phương thức chứng nhận chất lượng cho kiểu
loại có thời hạn 03 năm. Sản phẩm hàng hóa đã được chứng nhận chất lượng trong
thời hạn còn hiệu lực của giấy chứng nhận không phải thực hiện việc kiểm tra
chuyên ngành.
5.3. Nghiên cứu, kiến nghị xây
dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại
nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
Bộ GTVT đã chỉ đạo các đơn vị
tiếp tục rà soát, nghiên cứu phương án và kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh trong công kiểm tra chuyên ngành đối với hàng
hóa nhập khẩu. Đồng thời, cơ quan chức năng của Bộ GTVT đang xây dựng Thông tư
quy định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (Thông tư thay thế Thông tư số
41/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018)
5.4. Tiếp tục thúc đẩy cải cách
quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lĩnh
vực GTVT. Thực thi đầy đủ trách nhiệm được phân công về kiểm tra chuyên ngành
theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính
phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế
một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối với thủ tục kiểm tra, chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường
bộ và xe máy chuyên dùng nhập khẩu: Hiện nay 100% phương tiện cơ giới đường bộ
và xe máy chuyên dùng nhập khẩu đã được thực hiện thủ tục trực tuyến cấp độ 4
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, dữ liệu đã được số hóa và đã thực hiện
chia sẻ dữ liệu để phục vụ thủ tục thuế trước bạ, đăng ký xe và kiểm định lưu
hành.
- Đối với thủ tục kiểm tra, chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường
bộ và xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp: Thực hiện triển khai xây dựng phần
mềm nghiệp vụ cho các thủ tục xe sản xuất lắp ráp để các thủ tục này được hoàn
toàn trực tuyến. Thực hiện các TTHC lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe cơ giới trên
môi trường điện tử cấp độ 4 và số hóa hoàn toàn, đáp ứng được các yêu cầu về
chia sẻ dữ liệu đối với các thủ tục của các cơ quan có liên quan.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành
chính
Triển khai Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Bộ GTVT đã ban hành
"Chương trình chuyển đổi số Bộ Giao thông vận tải đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030" tại Quyết định số 2269/QĐ-BGTVT ngày 08/12/2022, trong đó đồng
bộ các chỉ tiêu, nhiệm vụ với thực hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải
pháp tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả chính
như sau:
6.1. Các hệ thống đổi mới lề lối,
phương thức làm việc
- Duy trì kết nối các phần mềm
quản lý văn bản của 54/54 đơn vị thuộc Bộ với Trục văn bản quốc gia để gửi, nhận
văn bản điện tử 4 cấp. 100% văn bản, hồ sơ (trừ văn bản mật) của các đơn vị thuộc
Bộ được xử lý, gửi, nhận hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Xây dựng, triển khai Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ GTVT: Hoàn thành chuẩn hóa biểu mẫu và cung cấp 51/51 báo
cáo thống kê; 66/66 báo cáo định kỳ trên hệ thống. Hoàn thành kết nối và cập nhật
dữ liệu 02 chỉ tiêu kinh - tế xã hội và 16 báo cáo Thủ tướng Chính phủ với
Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Các hệ thống phục vụ người
dân, doanh nghiệp
- Kết quả cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và 4: duy trì Cổng Dịch vụ công GTVT cung cấp 289 dịch vụ
công trực tuyến (trong đó có 264 dịch vụ mức độ 4, 25 dịch vụ mức độ 3). Thống
kê đến ngày 15/9/2022, hệ thống đã tiếp nhận và xử lý 119.000 hồ sơ (tăng 10,2
% so với năm 2021). Hoàn thành chỉ tiêu cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4 đủ điều kiện và kết nối Cổng dịch vụ công Bộ GTVT với Cổng dịch vụ công quốc
gia.
- Xây dựng, đưa vào sử dụng Hệ
thống thông tin một cửa điện tử Bộ GTVT tại 07 bộ phận một cửa. Hàng năm tiếp
nhận và xử lý hơn 30 nghìn hồ sơ trực tiếp. Cung cấp kịp thời tiến trình xử lý,
trạng thái xử lý hồ sơ đến người, doanh nghiệp nộp hồ sơ.
6.3. Về tạo lập cơ sở dữ liệu nền
tảng dùng chung
- Bộ GTVT đang tập trung xây dựng
và hoàn thiện 4 bộ CSDL nền tảng dùng chung, gồm: CSDL kết cấu hạ tầng giao
thông, CSDL phương tiện, CSDL người điều khiển phương tiện và CSDL doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực GTVT; từ đó, phát triển các ứng dụng khai thác nhằm mục
tiêu quản lý, điều hành dựa trên dữ liệu số. Đến nay, các đơn vị đã hoàn thành
xây dựng: CSDL kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; CSDL phương tiện các lĩnh vực:
đường bộ, hàng hải. Người điều khiển phương tiện lĩnh vực: đường bộ, hàng hải.
Đối với các bộ CSDL khác, các đơn vị đang tập trung thực hiện, dự kiến năm 2022
cơ bản hoàn thành xây dựng và tạo lập các CSDL dùng chung của Bộ GTVT.
- Hoàn thành xây dựng nền tảng
chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) của Bộ GTVT, kết nối với Hệ thống kết nối,
liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương (NGSP). Hoàn thành
tích hợp: Danh mục dùng chung phát triển CPĐT; CSDL đăng ký doanh nghiệp; CSDL
quốc gia về Dân cư.
7. Tiếp tục
chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc
phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19
Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời
"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19"; triển
khai thực hiện ngay các giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế.
- Bộ GTVT ban hành Quyết định số
1848/QĐ-BGTVT ngày 22/10/2021 ngày 22/10/2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt
của Bộ do Bộ trưởng trực tiếp làm Tổ trưởng, tổ phó là các Thứ trưởng và Phó Chủ
tịch Chuyên trách Ủy ban ATGT Quốc gia, thành viên là Thủ trưởng các Vụ liên
quan, Tổng cục, các Cục chuyên ngành; Quyết định số 1897/QĐ-BGTVT ngày
02/11/2021 thành lập Nhóm giúp việc Tổ công tác đặc biệt của Bộ Giao thông vận
tải để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19. Công tác giải quyết kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, hiệp hội đã
kịp thời xem xét, giải quyết theo quy định.
- Các Cục, Tổng cục quản lý
chuyên ngành, bằng nhiều hình thức đã duy trì đối thoại, lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải về nhưng khó
khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hồi phục, ổn
định sản xuất trong tình hình mới.
II. ĐÁNH GIÁ
1. Thuận lợi
Năm 2022, với sự chỉ đạo, điều
hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ
thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân cả nước, tình hình kinh tế
- xã hội cơ bản ổn định. Công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ GTVT có nhiều đổi mới,
linh hoạt, công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vận tải, đảm bảo trật tự
an toàn giao thông cơ bản được duy trì, giá cước vận tải cơ bản được kiểm soát,
bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân, thúc đẩy phát triển sản xuất,
kinh doanh, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Tình hình thực hiện Nghị quyết 02/2022, ngành GTVT đã cơ bản đạt được các nhiệm
vụ được giao, cụ thể:
- Bộ GTVT đã triển khai, cụ thể
hóa các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP và đạt được kết quả nhất
định. Công tác cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch
đã và đang tiếp tục được thực hiện trong ngành giao thông vận tải.
- Hoạt động vận tải đã từng bước
được quản lý chặt chẽ trên tất cả các lĩnh vực, cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu vận
tải trong và ngoài nước, nhất là vào các dịp Lễ, Tết.
- Tuy đứng trước những sức ép của
việc tăng gia nhiên liệu đầu vào nhưng giá cước vận tải cơ bản được giữ ổn định,
bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân, thúc đẩy phát triển sản xuất,
kinh doanh, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội.
- Đầu tư, xây dựng, bảo trì kết
cấu hạ tầng GTVT vẫn được triển khai đúng định hướng, bảo đảm tiến độ, chất lượng,
bám sát các chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
- Công tác cải cách hành chính,
tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch đã và đang tiếp tục được thực hiện
trong ngành GTVT.
2. Khó khăn
Năm 2022, tình hình chính trị,
kinh tế xã hội trên thế giới diễn ra nhiều biến động lớn, việc đứt gãy chuỗi
cung ứng - sản xuất toàn cầu, tăng giá nguyên - nhiên liệu đầu vào, xung đột vũ
trang tại một số khu vực trên thế giới, ảnh hưởng tiêu cực diễn biến bất thường
của thời tiết, biến đổi khí hậu, dịch bệnh đặc biệt là sau 3 năm chịu tác động
nặng nề của dịch Covid-19… đã tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế - xã hội
tại Việt Nam. Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Bộ GTVT gặp
nhiều khó khăn, thách thức, tuy nhiên với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ,
công chức, người lao động toàn ngành GTVT việc triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP
luôn được quan tâm, xác định là nhiệm vụ quan trọng sẽ tiếp tục triển khai
trong các năm tiếp theo.
III. NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI TRONG THỜI GIAN TỚI
Ngành GTVT và các cơ quan, đơn
vị tiếp tục căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP và chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền
để nghiêm túc, khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong đó, tập
trung các nhiệm vụ chính sau:
1. Theo dõi nhóm chỉ số Hạ tầng
và chỉ số thành phần; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để nâng xếp hạng nhóm
chỉ số Hạ tầng.
2. Tăng cường tiếp xúc, lấy ý
kiến…để nắm bắt và giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Triển khai tốt việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp và kết nối Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
4. Tiếp tục tăng cường cải
cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với đẩy
mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát.
5. Thông qua nhiều hình thức,
tăng cường đối thoại, gặp mặt, lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
trong lĩnh vực GTVT về những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị.
Trên đây là báo cáo kết quả của
Bộ GTVT thực hiện Nghị quyết 02/NQ- CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW;
- Văn phòng Bộ;
- Các Vụ: Pháp chế; Tổ chức cán bộ; Khoa học công nghệ và môi trường; Kế hoạch
đầu tư; Kết cấu hạ tầng giao thông; Quản lý doanh nghiệp;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Lưu: VT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|