Công văn 12182/CT-TTHT năm 2018 về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở y tế công lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 12182/CT-TTHT
Ngày ban hành 28/03/2018
Ngày có hiệu lực 28/03/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
 CỤC THU TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12182/CT-TTHT
V/v phương pháp tính thuế TNDN đối với cơ sở y tế công lập

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2018

 

 

nh gửi: Bệnh viện ung bướu Hà Nội
(Đ/c: 42A Ph Thanh Nhàn, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội - MST: 0101555946)

Trả lời công văn số 205/BVUB-TCKT ngày 06/02/2018 của Bệnh viện ung bướu Hà Nội (sau đây gọi tắt là bệnh viện) đề nghị hướng dẫn về phương pháp tính thuế TNDN. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 1 và Khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi, bổ sung theo Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định như sau:

“Điều 3. Phương pháp tính thuế

1. S thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

(

(Thu nhập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)

)

x

Thuế suất thuế TNDN

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế g trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biu din nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %.

+ Đối với hoạt động khác: 2%. ”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 128/2011/TT-BTC ngày 12/9/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT và thuế TNDN đối với cơ sở y tế công lập quy định như sau:

“2. Phương pháp tính thuế:

2.1. Trường hợp cơ sở y tế công lập hạch toán riêng được đầy đủ doanh thu, chi phí của hoạt động chịu thuế TNDN thì số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất thuế TNDN

Việc xác định thu nhập tính thuế và thuế suất thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính.

Riêng đối với các chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động theo quy định của Luật Lao động từ hoạt động dịch vụ mà thu nhập của hoạt động này thuộc diện chịu thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế.

2.2. Trường hợp cơ sở y tế công lập hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của từng hoạt động chịu thuế TNDN thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:

a) Đối với dịch vụ: 5%;

Bao gồm: dịch vụ thẩm mỹ, cho thuê địa điểm đặt máy ATM; đặt tng đài liên lạc; bãi đ xe của các hãng taxi độc quyền; cho thuê mặt bằng trông giữ xe; cho thuê quầy bán hàng; cho thuê hội trường; nhà nghỉ cho người nhà bệnh nhân, thu từ hoạt động trông giữ xe, dịch vụ ăn uống (trừ ăn uống dinh dưỡng lâm sàng theo chế độ bệnh tật: qua ống tiêu hóa, qua đường tĩnh mạch); cho thuê sân tập thể thao, dịch vụ nhà ở cho học sinh, sinh viên trong khuôn viên của các cơ sở y tế công lập, cơ sở đào tạo cán bộ y, dược; dịch vụ giải trí; và các dịch vụ phục vụ khác.

b) Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%

Bao gồm: bán hàng tiêu dùng, nhu yếu phm; bán sách báo tạp chí; bán y bạ; bán thuốc phòng bệnh, chữa bệnh và kinh doanh hàng hóa khác.

c) Đối với hoạt động khác: 2%

Bao gồm: các hoạt động dịch vụ đào tạo (trừ đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành), khám bệnh chữa bệnh, chích ngừa, tiêm phòng, nghiên cu sản xuất các bộ Kit sinh phm chn đoán, xét nghiệm bệnh phm, sản xuất cht chuẩn, phun tm hóa chất, diệt côn trùng, thu sản phẩm chăn nuôi động vật thí nghiệm, thử nghiệm hóa chất, khảo sát môi trường. ”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp bệnh viện đang kê khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ đến tháng 02/2018 tòa nhà khám chữa bệnh theo yêu cầu chất lượng cao đi vào hoạt động thì đề nghị bệnh viện căn cứ tình hình hạch toán doanh thu, chi phí thực tế của các hoạt động chịu thuế TNDN của bệnh viện để lựa chọn áp dụng thống nhất một trong hai phương pháp tính thuế TNDN cho phù hợp theo nguyên tc:

- Trường hợp bệnh viện hạch toán riêng được đầy đủ doanh thu, chi phí của hoạt động chịu thuế TNDN thì số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

[...]