Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Thuế
xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và có hiệu lực
thi hành từ 01/9/2016. Để thực hiện thống nhất những quy định mới, quan trọng của Luật từ ngày 01/9/2016, Bộ Tài chính đề nghị đồng
chí Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chú ý chỉ đạo thực hiện một số nội dung
như sau:
I. Về việc miễn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu để gia công
Hàng hóa xuất khẩu để gia công là tài nguyên,
khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá sản phẩm trở
lên thì không được miễn thuế xuất khẩu.
Người nộp thuế tự kê khai, tự xác định
sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm trước khi làm thủ tục hải quan
xuất khẩu hàng hóa để làm cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo quy định.
Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm
căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. Về việc miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật
tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành
phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực
tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn,
đóng gói hàng hóa xuất khẩu lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu
hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo
hành cho sản phẩm xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để
mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.
2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện
như quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của
Chính phủ và Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công.
III. Về việc miễn
thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn
nhất định
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại Khoản
9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại Điểm
c Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không
làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của
hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.
Trường hợp thay thế hàng hóa theo Điều
kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế
phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay
thế.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện
theo quy định hiện hành đối với hàng hóa tạm nhập-tái xuất,
tạm xuất-tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất
định
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc
giấy nộp tiền đặt cọc vào tài Khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc
Nhà nước: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu đối với trường hợp thư
bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế
nhập khẩu đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực
hiện theo hướng dẫn tại Mục XI công văn này.
IV. Về việc xác định
dự án sản xuất sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm
Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới
51% giá thành sản phẩm làm căn cứ miễn thuế theo quy định tại
Khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I công văn này.
V. Về việc miễn
thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm; hàng hóa nhập
khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng
sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thực hiện theo
quy định tại Khoản 18,
Khoản 20, Khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Căn cứ để xác định hàng hóa trong
nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại
Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 ban hành danh Mục máy móc, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được (sau đây gọi chung là Thông tư số
14/2015/TT-BKHĐT).
2. Danh Mục hoặc tiêu chí xác định
tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp
cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học
và công nghệ.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập
khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm thực hiện theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Căn cứ xác định
hàng hóa chuyên dùng là sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên
cứu dùng trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác nhập khẩu phục vụ trực tiếp
cho giáo dục thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục đào tạo.
5. Hồ sơ miễn
thuế:
Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan
theo quy định của pháp luật hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyên
dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, tùy từng trường hợp cụ thể,
người nộp thuế phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định về việc thực hiện đề
tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và danh Mục hàng hóa cần nhập khẩu để
thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật
khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
b) Văn bản xác nhận danh Mục hàng hóa
để phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công
nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao
y bản chính của cơ quan;
c) Văn bản xác nhận danh Mục hàng hóa
để phục vụ đổi mới công nghệ của Bộ Khoa học công nghệ hoặc cơ quan được Bộ
Khoa học công nghệ ủy quyền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y
bản chính của cơ quan.
6. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo
quy định hiện hành đối với hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
VI. Về việc miễn
thuế đối với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
1. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu để phục
vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được miễn thuế
nhập khẩu theo quy định tại Khoản 12 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong
nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện
theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế phải
đăng ký danh Mục hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
VII. Về việc miễn
thuế hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền
1. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật
tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động
in, đúc tiền được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 17 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải thuộc
Danh Mục do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành.
Hàng hóa thuộc đối tượng nhập khẩu được
miễn thuế theo quy định tại Mục này phải do các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước
chỉ định nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động
in, đúc tiền thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện
theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế không phải đăng ký danh Mục
hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính.
Ngoài ra, hồ sơ miễn thuế phải có văn
bản của Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động
in, đúc tiền: 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính.
VIII. Về việc miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại
1. Hàng hóa không nhằm Mục đích
thương mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng mẫu có trị giá hải quan không
vượt quá 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam hoặc hàng hóa chỉ sử dụng làm mẫu,
không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng;
b) Ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu,
mô hình thay thế cho hàng mẫu;
c) Ấn phẩm quảng
cáo thuộc Chương 49 của Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam, bao gồm: tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng
cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố
hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí
được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 10 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với Điều kiện mỗi lô
hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá
01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm
chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.
2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện
theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế không
phải đăng ký danh Mục hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính.
IX. Về việc miễn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục
vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và
các trường hợp đặc biệt khác được miễn thuế theo quy định tại Khoản
23 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất
được cần thiết nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho dự án thuộc chương trình phục
vụ đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh được miễn
thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trường hợp đặc biệt khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể
được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị
miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương
đương trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh Mục hàng hóa nhập khẩu trực
tiếp phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp
có thẩm quyền theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường
hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan.
3. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực
tiếp đảm bảo an sinh xã hội, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương: 01 bản chính;
b) Danh Mục hàng hóa nhập khẩu trực
tiếp phục vụ đảm bảo an sinh xã hội: 01 bản chính.
4. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để trực tiếp phục vụ yêu cầu cứu
trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương
đương về việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp, trong đó nêu
rõ tình hình thiệt hại do thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh Mục hàng hóa nhập khẩu trực
tiếp phục vụ cứu trợ khẩn cấp: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp
có thẩm quyền theo quy định của cấp có thẩm quyền
theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập
khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của
cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế:
a) Trên cơ sở công văn đề nghị miễn
thuế của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp
tương đương, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị miễn
thuế và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kèm theo Danh Mục hàng hóa đề nghị
miễn thuế.
b) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực
hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
X. Về việc miễn
thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu
1. Hàng hóa có tổng trị giá hải quan dưới
500.000 (năm trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải nộp dưới mức 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một lần xuất
khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Quy định này không áp dụng đối với
hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng hóa mua bán trao đổi
của cư dân biên giới và hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh.
2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện
theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế không phải đăng ký
danh Mục hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ
Tài chính.
XI. Về thời hạn nộp
thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
1. Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của
pháp luật về thuế.
2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành (trừ Điều kiện bảo
lãnh).
3. Trường hợp sử
dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm
cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một Khoản tiền
tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài Khoản tiền gửi
của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện
như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất quá thời hạn tạm nhập - tái xuất, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam,
cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài Khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước
theo quy định hiện hành.
XII. Đối với hàng
hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất
thuộc tờ khai hải quan trước ngày 01/9/2016
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu chưa xuất khẩu sản phẩm (nguyên liệu còn tồn kho, chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm); hàng hóa kinh doanh
tạm nhập, tái xuất chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký
với cơ quan hải quan trước 01/09/2016, chưa nộp thuế thì
được miễn thuế theo quy định tại Khoản 7 và Điểm đ Khoản
9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan giải quyết thủ tục miễn thuế đối với tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/9/2016, trong đó kê khai
rõ số lượng hàng hóa và số tiền thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế/không thu
thuế; số lượng hàng hóa và số tiền thuế được miễn theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Số lượng hàng
hóa và số tiền thuế tương ứng với hàng hóa được miễn kê
khai trên tờ khai hải quan mới như quy định hiện hành về chuyển đổi Mục đích sử
dụng (căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá
tại thời Điểm tờ khai ban đầu). Thời gian thực hiện kê
khai đến hết ngày 31/12/2016.
Đối với hàng hóa đã xuất khẩu sản phẩm,
đã tái xuất người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế/không thu thuế theo quy định hiện hành.
Bộ Tài chính đề nghị các Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời những nội dung quy
định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và những
nội dung quan trọng cần lưu ý trong công văn này, trong quá thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đồng chí
Cục trưởng Cục Hải quan địa phương phải báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
để xử lý kịp thời, không được gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc phải để doanh
nghiệp có văn bản đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để
b/c);
- Các Chi cục Hải quan (để thực
hiện);
- Lưu: VT, TCHQ (220b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|